Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1997 – Nữ

Giải đấu bóng đá nữ tại
Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1997
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàIndonesia
Thời gian7 – 17 tháng 10 năm 1997
Số đội6 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Thái Lan (lần thứ 3)
Á quân Myanmar
Hạng ba Việt Nam
Hạng tư Indonesia
Thống kê giải đấu
Số trận đấu10
Số bàn thắng28 (2,8 bàn/trận)
1995
2001

Nội dung bóng đá nữ tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1997 được tổ chức tại Indonesia từ ngày 7 tháng 10 đến ngày 17 tháng 10 năm 1997. Không có giới hạn độ tuổi với các đội tuyển nữ.

Thái Lan đã bảo vệ thành công tấm huy chương vàng sau khi đánh bại Indonesia 4–2 trên loạt đá luân lưu trong trận chung kết (hai đội hòa nhau 1–1 trong hai hiệp chính). Việt Nam giành tấm huy chương đồng sau khi vượt qua Singapore.

Lịch thi đấu

Dưới đây là lịch thi đấu cho nội dung bóng đá nữ.[1]

G Vòng bảng ½ Bán kết B Tranh huy chương đồng F Chung kết
T3
7
T4
8
T5
9
T6
10
T7
11
CN
12
T2
13
T3
14
T4
15
T5
16
T6
17
G G G ½ B F


Các quốc gia tham dự

6 đội tuyển trong tống số 10 quốc gia thành viên của Đông Nam Á đã tham dự nội dung thi đấu này.

  •  Indonesia (INA)
  •  Malaysia (MAS)
  •  Myanmar (MYA)

Địa điểm

Hai địa điểm diễn ra các trận đấu bóng đá nữ là sân vận động Pajajaran ở Bogor và sân vận động chính thuộc Khu liên hợp thể thao Senayan ở thủ đô Jakarta. Sân vận động Senayan chỉ tổ chức các trận tranh huy chuơng đồng và trận chung kết.

Jakarta Bogor
Sân vận động Senayan Sân vận động Pajajaran
Sức chứa: 110.000 Sức chứa: 25.000
Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1997 – Nữ (Indonesia)

Đội hình

Mỗi đội tuyển phải đăng ký một danh sách cuối cùng gồm 18 cầu thủ, trong đó tối thiểu hai cầu thủ là thủ môn.[1]

Bốc thăm

Lễ bốc thăm được tổ chức tại Jakarta, Indonesia. Sáu đội tuyển trong giải đấu nữ được bốc thăm chia thành hai bảng, mỗi bảng ba đội. Các đội tuyển được xếp vào ba nhóm hạt giống theo thành tích của họ tại kỳ đại hội trước. Đương kim vô địch Thái Lan và đương kim á quân Malaysia được xếp vào nhóm hạt giống số 1.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
 Thái Lan (C)
 Malaysia
 Myanmar
 Philippines
 Indonesia (H)
 Việt Nam

Vòng bảng

Hai đội đứng đầu mỗi bảng lọt vào vòng bán kết.

Các tiêu chí xếp hạng

Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa và 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng:[1]

  1. Điểm trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  2. Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  3. Số bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  4. Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn còn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng lại cho riêng nhóm này;
  5. Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  6. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
  7. Bốc thăm.

Bảng A

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Thái Lan 2 2 0 0 4 2 +2 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Việt Nam 2 1 0 1 4 3 +1 3
3  Philippines 2 0 0 2 0 3 −3 0
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Thái Lan 3–2 Việt Nam
Sân vận động Pajajaran, Bogor

Việt Nam 2–0 Philippines
Sân vận động Pajajaran, Bogor

Philippines 0–1 Thái Lan
Sân vận động Pajajaran, Bogor

Bảng B

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Myanmar 2 1 1 0 2 1 +1 4 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Indonesia (H) 2 0 2 0 2 2 0 2
3  Malaysia 2 0 1 1 1 2 −1 1
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Myanmar 1–1 Indonesia
Sân vận động Pajajaran, Bogor

Malaysia 0–1 Myanmar
Sân vận động Pajajaran, Bogor

Indonesia 1–1 Malaysia
Sân vận động Pajajaran, Bogor

Vòng đấu loại trực tiếp

Tóm tắt

Vòng đấu loại trực tiếp

Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu có kết quả hòa sau 90 phút:

  • Tại trận tranh huy chương đồng, sẽ không thi đấu hiệp phụ, trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu.
  • Tại trận bán kết và trận chung kết, sẽ tổ chức thi đấu hiệp phụ (có áp dụng luật bàn thắng vàng). Nếu kết quả vẫn hòa sau hiệp phụ, loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để xác định đội thắng.

Sơ đồ

 
Bán kếtTrận tranh huy chương vàng
 
      
 
14 tháng 10 – Bogor
 
 
 Thái Lan2
 
17 tháng 10 – Jakarta
 
 Indonesia0
 
 Thái Lan5
 
14 tháng 10 – Bogor
 
 Myanmar1
 
 Myanmar3
 
 
 Việt Nam2
 
Trận tranh huy chương đồng
 
 
17 tháng 10 – Jakarta
 
 
 Indonesia0
 
 
 Việt Nam2

Các trận đấu

Bán kết

Thái Lan 2–0 Indonesia
Sân vận động Pajajaran, Bogor
Myanmar 3–2 Việt Nam
Sân vận động Pajajaran, Bogor

Tranh huy chương đồng

Indonesia 0–2 Việt Nam

Tranh huy chương vàng

Thái Lan 5–1 Myanmar

Huy chương vàng

 Bóng đá nữ Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1997 

Thái Lan

Lần thứ 3

Thống kê

Cầu thủ ghi bàn

Đã có 28 bàn thắng ghi được trong 10 trận đấu, trung bình 2.8 bàn thắng mỗi trận đấu.


Bảng xếp hạng

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1  Thái Lan 4 4 0 0 11 3 +8 12 Vô địch - Huy chương vàng
2  Myanmar 4 2 1 1 6 8 −2 7 Á quân - Huy chương bạc
3  Việt Nam 4 2 0 2 8 6 +2 6 Hạng ba - Huy chương đồng
4  Indonesia (H) 4 0 2 2 2 6 −4 2 Hạng tư
5  Malaysia 2 0 1 1 1 2 −1 1 Bị loại ở vòng bảng
6  Philippines 2 0 0 2 0 3 −3 0
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
(H) Chủ nhà

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c “FOOTBALL COMPETITION INFORMATION”. SEA GAMES XIX Official Page. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2002. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

  • Kết quả môn bóng đá nữ tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1997 trên trang chủ của RSSSF.
  • x
  • t
  • s
Đại hội Thể thao Bán
đảo Đông Nam Á
Đại hội Thể thao
Đông Nam Á
Đội hình
Nam
  • 1977
  • 1979
  • 1981
  • 1983
  • 1985
  • 1987
  • 1989
  • 1991
  • 1993
  • 1995
  • 1997
  • 1999
  • 2001
  • 2003
  • 2005
  • 2007
  • 2009
  • 2011
  • 2013
  • 2015
  • 2017
  • 2019
  • 2021
  • 2023
Nữ
  • 1985
  • 1995
  • 1997
  • 2001
  • 2003
  • 2005
  • 2007
  • 2009
  • 2013
  • 2017
  • 2019
  • 2021
  • 2023