Triều đại Giray

Nhà Giray
Quốc giaHãn quốc Krym
Hoàng tộc cũTriều đại Borjigin
Danh hiệu
Sáng lập1431 - Hacı I Giray
Giải thểQasim:
1512 -

Astrakhan:
1523, 1531, 1549 -

Kazan:
1551 -

Krym:
1783 -

Hãn quốc Budjak:
1792 -

Nhà Giray (Tatar Krym: Geraylar, كرايلر‎‎; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: آل جنكيز) là triều đại dòng dõi Thành Cát Tư Hãn/ người Turk trị vì Hãn quốc Krym từ khi thành lập vào năm 1431 cho đến khi sụp đổ vào năm 1783. Thành viên của triều đại này cũng trở thành hãn của Kazan và Astrakhan trong khoảng thời gian từ 1521 đến 1550. Ngoài hãn tộc Giray, còn có một nhánh phụ là Giray Choban (Çoban Geraylar).

Trước khi đến tuổi trưởng thành, những thành viên trẻ của Nhà Giray được nuôi dưỡng tại một trong những bộ lạc Circassia, nơi họ được hướng dẫn về mưu kế chiến tranh. Các hãn Giray được bầu chọn bởi các thành viên người Tatar Krym khác được gọi là myrza (mırzalar). Họ cũng bầu ra một người thừa kế rõ ràng, được gọi là qalgha sultan (qalğa sultan). Trong những thế kỷ sau đó, sultan Ottoman có quyền phế lập các hãn theo ý muốn của mình.

Tổ tiên ban đầu của họ là Togay Timur (Tuqa Timur), con trai nhỏ của Jochi (Truật Xích). Câu chuyện về Nhà Giray bắt đầu với Öreng Timur, con trai của Togay Timur, nhận Krym từ Mengu-Timur.[1]

Thời tôn chủ của Ottoman

Theo một số học giả, Nhà Giray được cho là gia tộc thứ hai của Đế quốc Ottoman sau Nhà Ottoman: "Nếu Roma và Byzantium đại diện cho hai trong ba truyền thống quốc tế về tính hợp pháp của đế quốc, thì dòng máu của Thành Cát Tư Hãn là cái thứ ba... Nếu người Ottoman tuyệt hậu, người ta hiểu rằng Nhà Giray thuộc dòng dõi Thành Cát Tư Hãn sẽ kế vị họ"[2]

Trong thế kỷ 15 và đầu thế kỷ 16, các hãn Nhà Giray đứng thứ hai sau Sultan Ottoman - và do đó vượt trên so với Đại tể tướng - trong nghi thức lễ tân Ottoman. Sau sự bất tuân và việc loại bỏ Mehmed II Giray vào năm 1584, Sultan Ottoman đã giáng hãn Krym xuống cấp Đại tể tướng. Các hãn Nhà Giray cũng là những người có chủ quyền trong lãnh địa của họ. Họ có thể đúc tiền, ban hành luật bằng sắc lệnh và có các tughra của riêng mình.

Liên minh

Người Tatar chiến đấu với người Cossack Zaporozhia

Hãn quốc Krym đã liên minh với Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva và với Sich Zaporizhia. Sự hỗ trợ của İslâm III Giray trong Khởi nghĩa Khmelnytsky năm 1648 đã góp phần rất lớn vào đà thành công quân sự ban đầu của người Cossack. Mối quan hệ với Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva cũng rất bền chặt - triều đại Giray từng tìm kiếm nơi ẩn náu tại Litva vào thế kỷ 15 trước khi tự lập quyền lực trên bán đảo Krym.

Sụp đổ

Sau khi hãn quốc này bị Đế quốc Nga sáp nhập vào năm 1783, vị hãn cuối cùng Şahin Giray trên danh nghĩa vẫn nắm quyền cho đến năm 1787, khi ông lánh nạn tại Đế quốc Ottoman và bị xử tử tại Rhodes.

Các thành viên triều đại khác được chính quyền Nga cho phép cư trú trong cung điện Bakhchisaray của họ. Con trai nhỏ của Selim III là Qattı Giray, được các nhà truyền giáo cải đạo sang đạo Tin lành và kết hôn với một nữ thừa kế người Scotland là Anne Neilson.[3]

Sau khi sụp đổ

Sau khi Abdul Hamid I hành quyết Şahin Giray, gia đình ông sống tại Burgazada, Istanbul.[4]

Người đứng đầu Nhà Giray ngày nay là Dzhezzar Pamir Giray, hiện đang sống tại London.[5][6]

Phả hệ

Nhà Giray

Hãn quốc Kim Trướng/Hãn quốc Bạch Trướng/Hãn quốc Đại Trướng (Sau khi Hồi giáo hóa)
Hãn quốc Kazan
Hãn quốc Krym
Hãn quốc Qasim

Hacı I Giray
trị. 1428–1429, 
1431–1434

trị. 1441–1456, 
1456–1466
Nur Devlet
trị. 1466–1469, 
1475–1476

trị. 1477–1477
trị. 1486–1491
Hayder
trị. 1456–1456, 
1475–1475
Meñli I Giray
trị. 1467–1467, 
1469–1475

trị. 1478–1515
Satylghan
trị. 1491–1506
Janai
trị. 1506–1512
Mehmed I Giray
trị. 1493–1495
trị. 1515–1523
Saadet I Giray
trị. 1524–1532
Sahib I Giray
trị. 1521–1524
trị. 1532–1551
Mubarak GirayFetih Giray
Ğazı I Giray
trị. 1523–1524
İslâm I Giray
trị. 1524–1524, 
1525–1525

trị. 1528–1528, 
1532–1532
Devlet I Giray
trị. 1549–1551
trị. 1551–1577
Safa Giray
trị. 1524–1531, 
1535–1546

trị. 1546–1549
Mehmed II Giray
trị. 1577–1584
İslâm II Giray
trị. 1584–1588
Ğazı II Giray
trị. 1588–1596, 
1596–1607
Fetih I Giray
trị. 1596–1596
Selâmet I Giray
trị. 1607–1610
Mubarak GirayUtamesh Giray
trị. 1549–1551
Saadet II Giray
trị. 1584–1584
İnayet Giray
trị. 1635–1637
Toqtamış Giray
trị. 1607–1607
Choban GirayBahadır I Giray
trị. 1637–1641
İslâm III Giray
trị. 1644–1654
Mehmed IV Giray
trị. 1641–1644, 
1654–1666
Qırım GirayMubarak GirayCanibek Giray
trị. 1610–1623, 
1628–1635
Mehmed III Giray
trị. 1623–1628
Safa GirayAdil Giray
trị. 1666–1671
Selim I Giray
trị. 1671–1678, 
1684–1691

trị. 1692–1699, 
1702–1704
Haci II Giray
trị. 1683–1684
Saadet III Giray
trị. 1691–1691
Murad Giray
trị. 1678–1683
Safa Giray
trị. 1691–1692
Devlet III Giray
trị. 1715–1717
Devlet II Giray
trị. 1699–1702, 
1709–1713
Saadet IV Giray
trị. 1717–1724
Ğazı III Giray
trị. 1704–1707
Qaplan I Giray
trị. 1707–1709, 
1713–1715

trị. 1730–1736
Meñli II Giray
trị. 1724–1730, 
1737–1739
Selamet II Giray
trị. 1739–1743
Arslan Giray
trị. 1748–1756, 
1767–1767
Ahmad GirayFetih II Giray
trị. 1736–1737
Qırım Giray
trị. 1758–1764, 
1768–1769
Halim Giray
trị. 1756–1758
Selim II Giray
trị. 1743–1748
Maqsud Giray
trị. 1767–1768
Devlet IV Giray
trị. 1769–1770, 
1775–1777
Bahadır II Giray
trị. 1782–1782
Sahib II Giray
trị. 1771–1775
Şahin Giray
trị. 1777–1782, 
1782–1783
Selim III Giray
trị. 1764–1767, 
1770–1771
Qaplan II Giray
trị. 1770–1770

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Bản mẫu:TDV İslâm Ansiklopedisi
  2. ^ Simon Sebag Montefiore, Prince of Princes: The Life of Potemkin. London, 2000.
  3. ^ Hakan Kırımlı, “Crimean Tatars, Nogays, and Scottish Missionaries: The Story of Kattı Geray and Other Baptised Descendants of the Crimean Khans”, Cahiers du monde russe 45, no. 1 (2004): 61–107.
  4. ^ FERİDUN EMECEN, "ŞÂHİN GİRAY", TDV İslâm Ansiklopedisi, https://islamansiklopedisi.org.tr/sahin-giray (14.07.2020).
  5. ^ “Татарский принц, потомок крымских ханов Гиреев-Чингизидов о национальном самосознании и преемственности благородных сынов Золотой Орды”.
  6. ^ “Их Высочество Наследный принц Крыма и Золотой Орды Джеззар Раджи Памир Гирай (Cezzar Pamir Geray)”.
  • x
  • t
  • s
Thế kỷ 15
  • Hacı I Giray (Devlet Berdi)
  • Hayder
  • Nur Devlet
  • Meñli I Giray
Bản đồ Hãn quốc Krym
Thế kỷ 16
  • Mehmed I Giray
  • Ğazı I Giray
  • Saadet I Giray
  • İslâm I Giray
  • Sahib I Giray
  • Devlet I Giray
  • Mehmed II Giray
  • İslâm II Giray
  • Saadet II Giray
  • Ğazı II Giray
  • Fetih I Giray
  • Ğazı II Giray
Thế kỷ 17
  • Toqtamış Giray
  • Selâmet I Giray
  • Canibek Giray
  • Mehmed III Giray
  • İnayet Giray
  • Bahadır I Giray
  • Mehmed IV Giray
  • İslâm III Giray
  • Adil Giray
  • Selim I Giray
  • Murad Giray
  • Hacı II Giray
  • Saadet III Giray
  • Safa Giray
  • Devlet II Giray
Thế kỷ 18
  • Ğazı III Giray
  • Qaplan I Giray
  • Devlet III Giray
  • Saadet IV Giray
  • Meñli II Giray
  • Fetih II Giray
  • Selâmet II Giray
  • Selim II Giray
  • Arslan Giray
  • Halim Giray
  • Qırım Giray
  • Selim III Giray
  • Maqsud Giray
  • Devlet IV Giray
  • Qaplan II Giray
  • Sahib II Giray
  • Şahin Giray
  • Bahadır II Giray