Trận đánh Cao điểm 935

Trận đánh Cao điểm 935
Một phần của Chiến tranh Việt Nam
Thời gian1 tháng 7 - 23 tháng 7 năm 1970
Địa điểm
16°26′45,5″B 107°11′28″Đ / 16,43333°B 107,19111°Đ / 16.43333; 107.19111 (FSB Ripcord)
Thung lũng A Sầu, Thừa Thiên, Nam Việt Nam[1] - UTM Grid YD 343-194[2]
Kết quả Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam giành chiến thắng[3][4]
Tham chiến
Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
Hoa Kỳ
Chỉ huy và lãnh đạo
Chu Phương Đới Andre Lucas 
Ben Harrison
Lực lượng
1 sư đoàn 4 tiểu đoàn
Thương vong và tổn thất
Không rõ (theo Hoa Kỳ là 422 chết và 6 bị bắt) 75 chết
463 bị thương
8 máy bay bị phá hủy
36 máy bay bị hư hại
Trận đánh Cao điểm 935 trên bản đồ Việt Nam
Trận đánh Cao điểm 935
Vị trí trong Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Trận đánh và Chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam
Giai đoạn Mỹ thực hiện
Chiến tranh đặc biệt (1960-1964)

Lào  • Sunrise  • Ấp Bắc  • Gò Công  • Hiệp Hòa  • Chà Là  • 34A  • Long Định  • Quyết Thắng 202  • USNS Card  • Nam Đông  • An Lão  • Bình Giã  • Pleiku  • Sông Bé  • Ba Gia  • Đồng Xoài  • Ka Nak  • Đèo Nhông


Giai đoạn Mỹ thực hiện
Chiến tranh cục bộ (1964-1969)

Núi Thành  • Starlite  • Vạn Tường  • Chu Lai  • Hump  • Đông Xuân  • Hiệp Đức – Đồng Dương  • Đồng Dương  • Cẩm Khê  • Gang Toi  • Bàu Bàng  • Plei Me  • Ia Đrăng  • Crimp  • Masher  • Kim Sơn  • A Sầu  • Hà Vy  • Bông Trang-Nhà Đỏ  • Võ Su  • Birmingham  • Cẩm Mỹ  • Hastings  • Prairie  • Đức Cơ  • Long Tân  • Beaver Cage  • Attleboro  • Bồng Sơn  • Bắc Bình Định  • Tây Sơn Tịnh  • Bắc Phú Yên  • Tân Sơn Nhất '66  • Sa Thầy '66  • Tây Ninh '66  • Quảng Ngãi  • Cedar Falls  • Tuscaloosa  • Quang Thạnh  • Bribie  • Junction City  • Francis Marion  • Union  • Đồi 881  • Malheur I và II  • Baker  • Union II  • Buffalo  • 2 tháng 6  • Quang Thạnh  • Hong Kil Dong  • Suoi Chau Pha  • Swift  • Wheeler/Wallowa  • Medina  • Ông Thành  • Lộc Ninh '67  • Bàu Nâu  • Kentucky  • Sa Thầy '67  • Đắk Tô '67  • Phượng Hoàng  • Khe Sanh  • Huội San  • Chư Tan Kra  • Tây Ninh 68  • Coburg  • Tết Mậu Thân  • Sài Gòn 68  • Huế  • Quảng Trị 68  • Làng Vây  • Lima Site 85  • Toàn Thắng I  • Delaware  • Mậu Thân (đợt 2)  • Khâm Đức  • Coral–Balmoral  • Hoa Đà-Sông Mao  • Speedy Express  • Dewey Canyon  • Taylor Common  • Đắk Tô '69  • Long Khánh '69  • Đức Lập '69  • Phước Bình '69  • Tết '69  • Apache Snow  • Đồi Thịt Băm  • Twinkletoes


Giai đoạn Mỹ thực hiện
"Việt Nam hóa chiến tranh" (1969-1975)

Bình Ba  • Pat To  • Texas Star  • Campuchia I  • Campuchia II  • Kompong Speu  • Prey Veng  • Snoul  • Căn cứ Ripcord  • Tailwind  • Chenla I  • Jefferson Glenn  • Sơn Tây  • Lam Sơn 719  • Bản Đông  • Đồi 723  • Chenla II  • CCHL Mary Ann  • Long Khánh  • Núi Lệ  • Chiến cục 1972  • Xuân hè  • Trị Thiên-Huế  • Quảng Trị 1972 (lần 1)  • Quảng Trị 1972 (lần 2)  • Tây Nguyên-Bắc Bình Định  • Bắc Tây Nguyên  • Đắk Tô 1972  • Kontum  • Đông Nam Bộ  • Nguyễn Huệ  • Lộc Ninh 72  • An Lộc  • Cửa Việt  • Ấp Đá Biên  • Tam giác sắt  • Thượng Đức  • La Sơn 74  • Hưng Long  • Xuân '75  • Phước Long  • Tây Nguyên  • Huế-Đà Nẵng  • Phan Rang-Xuân Lộc  • Hồ Chí Minh  • Xuân Lộc  • Sài Gòn '75


Các trận đánh và chiến dịch không quân

Farm Gate  • Chopper  • Ranch Hand  • Mũi Tên Xuyên  • Barrel Roll  • Pony Express  • Flaming Dart  • 'Iron Hand  • Sấm Rền  • Steel Tiger  • Arc Light  • Tiger Hound  • Shed Light  • Hàm Rồng  • Bolo  • Popeye  • Yên Viên  • Niagara  • Igloo White  • Giant Lance  • Commando Hunt  • Menu  • Patio  • Freedom Deal  • Không kích Bắc Việt Nam '72  • Linebacker I  • Enhance Plus  • Linebacker II  • Homecoming  • Tân Sơn Nhất '75  • Không vận Trẻ em  • New Life  • Eagle Pull  • Frequent Wind


Các trận đánh và chiến dịch hải quân

Vịnh Bắc Bộ  • Market Time  • Vũng Rô  • Game Warden  • Sea Dragon  • Deckhouse Five  • Bồ Đề-Nha Trang  • Sealords  • Hải Phòng  • Đồng Hới  • Custom Tailor  • Hoàng Sa  • Trường Sa

 • Mayaguez

Trận đánh Cao điểm 935, hay còn được biết đến tại Hoa Kỳ với tên gọi trận Cao điểm Căn cứ hỏa lực Ripcord là một trong những trận đánh cuối cùng giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt NamQuân đội Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam, diễn ra từ ngày 1 tháng 7 đến 23 tháng 7 năm 1970 tại khu vực Tây Thừa Thiên, miền Nam Việt Nam. Tham chiến trong trận đánh này là lực lượng của Sư đoàn 324B Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam và các tiểu đoàn thuộc Sư đoàn Không vận 101 của Quân đội Hoa Kỳ.

Bối cảnh

Cao điểm 935 là 1 điểm cao rất quan trọng ở phía tây Huế, thuộc huyện A Lưới. Quân Mỹ chiếm điểm cao này, xây dựng thành Căn cứ hoả lực Ripcord với 1 đại đội pháo 105 mm, 1 đại đội cối 106,7 mm. Phòng thủ căn cứ có Tiểu đoàn 2/502 và Tiểu đoàn 2/506 (Sư đoàn 101) chốt giữ 935 và một loạt các điểm cao xung quanh bởi các đơn vị thuộc Lữ đoàn 3 hoặc bởi Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Trước đó, từ tháng 1 năm 1970 đã có khá nhiều trận đụng độ ở xung quanh khu vực 935.

Tháng 6 năm 1970, Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam quyết định tiến công các căn cứ địch ở vùng tranh chấp phía tây Thừa Thiên. Lực lượng gồm F304 và F324, trong đó F324 (Sư đoàn Ngự Bình) có nhiệm vụ chính là tiêu diệt 935.

Hướng 935 có Trung đoàn 1 và Trung đoàn 3 (Sư 324), Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 6 Thừa Thiên, Tiểu đoàn đặc công 7B, các đại đội cối, ĐKZ, đại liên 12,7 mm. Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 6 trực tiếp vây ép 935, các Trung đoàn 1 và 3 đánh địch ở các điểm cao xung quanh.

Diễn biến

6 giờ sáng 1 tháng 7 năm 1970, Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam dùng 3 trận địa ĐKZ 75 mm, 5 trận địa cối 82 mm bắn cấp tập 30 phút vào 935. Cối của Trung đoàn 1 và 3 cũng nã vào quân địch ở các điểm cao xung quanh. 9 giờ sáng, quân Mỹ phản kích, hàng loạt trận đánh vây ép xung quanh 935 bắt đầu.

Sáng 2 tháng 7, Mỹ tăng viện Tiểu đoàn 2/501, tiểu đoàn này bị đánh liên tục, tổn thất nhiều nên ngày 11 tháng 7 phải rút về Huế củng cố.

Ngày 3 tháng 7, Mỹ bắt đầu dùng B-52 rải thảm khu vực.

Ngày 13, 14, 15 tháng 7, Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tăng cường tiến công, liên tục tiến đánh, vây ép các điểm cao của đối phương. Pháo binh và đặc công mở nhiều trận tập kích.

Ngày 17 tháng 7, Sư đoàn 324 điều thêm 2 khẩu cối 120 mm và Tiểu đoàn 9 Trung đoàn 1 tăng cường bao vây 935. Sáng 18 tháng 7 cối 120 mm pháo kích mạnh vào 935. Phía Mỹ cũng phản kích liên tục.

Ngày 20 tháng 7, Mỹ tăng viện thêm 1 đại đội của Tiểu đoàn 1/506, đưa tổng số quân ở khu vực 935 lên 11 đại đội, trong đó ở 935 có khoảng 4 đại đội.

Đêm 22 tháng 7, pháo binh Mỹ trên 935 bắn không bình thường, cho thấy dấu hiệu quân Mỹ sẽ rút lui. Đến sáng 23 tháng 7, phía Mỹ dùng trực thăng bốc quân, Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tập trung súng cối bắn 344 viên (nhiều nhất trong cả đợt) vào 935, gây nhiều thiệt hại. Đến 12 giờ 30 phút, Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam hoàn toàn làm chủ 935. 14 giờ, phía Mỹ cho B-52 đánh hủy diệt căn cứ.

Kết quả và ý nghĩa

Trận Cao điểm 935 được đánh giá là lần đầu tiên một căn cứ hỗn hợp cấp tiểu đoàn Mỹ bị 1 sư đoàn của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tiêu diệt, đánh bại chiến thuật "chốt giữ điểm cao", "nhảy cóc", "ngăn chặn từ xa" của quân Mỹ ở Thừa Thiên.[5]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Thuộc huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
  2. ^ Kelley, Michael P. (2002). Where We Were In Vietnam. Hellgate Press. tr. 5–442. ISBN 1-55571-625-3.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ Phim tài liệu: SAN BẰNG CAO ĐIỂM 935
  5. ^ Sư đoàn 324, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 1992

Tham khảo