Ordet (xưởng phim)

Ordet Co., Ltd.
Tên bản ngữ
株式会社オース
Tên phiên âm
Kabushiki-gaisha Ōsu
Loại hình
Kabushiki kaisha
Ngành nghềCông nghiệp anime
Thành lập10 tháng 8 năm 2007 (16 năm trước) (2007-08-10)
Người sáng lậpYutaka Yamamoto
Trụ sở chínhMiyakojima, Osaka, Nhật Bản
Công ty mẹUltra Super Pictures[1]
Websiteuspi.jp/ordet/

Ordet Co., Ltd. (Nhật: 株式会社オース, Hepburn: Kabushiki-gaisha Ōsu?) là một hãng sản xuất anime Nhật Bản được thành lập vào năm 2007 bởi Yamamoto Yutaka, một cựu nhân viên của Kyoto Animation. Công ty có trụ sở đặt tại Miyakojima, thành phố Osaka.

Lịch sử

Ordet được thành lập vào năm 2007 bởi đạo diễn Yamamoto Yutaka sau khi anh bị sa thải khỏi Kyoto Animation trong quá trình sản xuất 4 tập đầu của Lucky Star.[2] Khi Lucky Star hoàn thành phát sóng trên truyền hình, một số nhân viên từ Kyoto Animation cũng rời khỏi hãng phim này để theo chân Yamamoto.

Tác phẩm đầu tiên của Ordet là tập OVA Black Rock Shooter, phát hành vào năm 2010.[3] Công ty cũng hợp tác cùng Sanzigen để sản xuất 8 tập anime truyền hình kế tiếp của Black Rock Shooter, phát sóng vào năm 2012.[4]

Năm 2011, Ordet cùng Sanzigen, Trigger, gia nhập công ty liên doanh Ultra Super Pictures.[5]

Tác phẩm

Anime truyền hình

Năm Tựa đề Ngày phát sóng Đạo diễn Số tập Ghi chú
Bắt đầu Kết thúc
2008 Kannagi 4 tháng 10 27 tháng 12 Yamamoto Yutaka 13 Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Takenashi Eri.
Hợp tác sản xuất với A-1 Pictures)[6][7]
2011 Fractale 13 tháng 1 31 tháng 3 11 Tác phẩm gốc.
Hợp tác sản xuất với A-1 Pictures)[8]
2012 Black Rock Shooter 2 tháng 2 22 tháng 3 Yoshioka Shinobu 8 Hợp tác sản xuất với Sanzigen.[4]
2013 Senyū. 8 tháng 1 2 tháng 4 Yamamoto Yutaka 13 Chuyển thể từ manga của Haruhara Robinson.
Hợp tác sản xuất với Liden Films.[9][10]
Senyū. Dai 2 Ki 2 tháng 7 24 tháng 9 13
2014 Wake Up, Girls! 11 tháng 1 29 tháng 3 Yamamoto Yutaka 12 Tác phẩm gốc.
Hợp tác sản xuất với Tatsunoko Production.[11]

Phim anime chiếu rạp

  • Wake Up, Girls! Shichi-nin no Idol (2014, sản xuất với Tatsunoko Production)[11]
  • Wake Up, Girls! Seishun no Kage (2015, hợp tác sản xuất với Millepensee)[12][13]
  • Wake Up, Girls! Beyond the Bottom (2015, hợp tác sản xuất với Millepensee)[14][13]
  • Blossom (2012)
  • Miyakawa-ke no Kūfuku (2013, sản xuất với Encourage Films)[16]
  • Wake Up, Girl ZOO! (2014–2015, sản xuất với Studio Moriken)

Tham khảo

  1. ^ “新進アニメスタジオ3社集結 有力企業出資で新会社設立”. animeanime.biz. 27 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  2. ^ “Director Yutaka Yamamoto Talks About Lucky Star Firing”. Anime News Network. Ngày 12 tháng 6, 2008. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  3. ^ a b “Black Rock Shooter Anime with Yutaka Yamamoto Confirmed for Spring (Updated)”. Anime News Network. Ngày 22 tháng 8, 2009. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  4. ^ a b “Black Rock Shooter TV Anime's 3rd Promo Video Streamed”. Anime News Network. Ngày 19 tháng 12, 2011. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  5. ^ “Sanzigen, Ordet, Trigger Form Ultra Super Pictures Holding Firm”. Anime News Network. 27 tháng 10, 2011. Truy cập ngày 10 tháng 9, 2021.
  6. ^ “かんなぎ Crazy Shrine Maidens | WORKS”. A-1 Pictures (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  7. ^ “Kannagi: Crazy Shrine Maidens Anime Trailer Streamed”. Anime News Network. Ngày 15 tháng 8, 2009. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  8. ^ “Fractale Noitamina Anime with Kannagi's Yamakan Revealed (Updated)”. Anime News Network. Ngày 5 tháng 8, 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  9. ^ “Fractale Noitamina Anime with Kannagi's Yamakan Revealed (Updated)”. Anime News Network. Ngày 4 tháng 12, 2012. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  10. ^ “Senyu Fantasy Comedy Anime Gets 2nd Season This July”. Anime News Network. Ngày 4 tháng 1, 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  11. ^ a b “Wake Up, Girls! Gets Film Debuting on Same Day as TV Anime”. Anime News Network. Ngày 8 tháng 11, 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  12. ^ “Wake Up, Girls! Seishun no Kage Film's Trailer Streamed”. Anime News Network. Ngày 8 tháng 8, 2015. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  13. ^ a b “『Wake Up, Girls! 続・劇場版』前編・後編”. Millepensee (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  14. ^ “Wake Up, Girls! Anime's 2nd Sequel Film Adds 4 New Cast Members”. Anime News Network. Ngày 25 tháng 10, 2015. Truy cập ngày 18 tháng 9, 2021.
  15. ^ “Kannagi's Unaired 14th Episode Preview Streamed (Updated)”. Anime News Network. Ngày 25 tháng 4, 2009. Truy cập ngày 17 tháng 9, 2021.
  16. ^ “Lucky Star Spinoff Miyakawa-ke no Kūfuku's Staff, Singers Partly Revealed”. Anime News Network. Ngày 1 tháng 3, 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9, 2021.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức (tiếng Nhật)
  • Ordet tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Anime truyền hình
OVA/ONA
Phim anime điện ảnh
Trò chơi điện tử
  • Sigma Harmonics (2008)
  • Quiz Magic Academy (2008)
  • Mobile Suit Gundam 00: Gundam Meisters (2008)
  • Fire Emblem: Three Houses (2019)
  • Shin Sakura Wars (2019)
Liên quan
Ordet
Anime truyền hình
OVA/ONA
  • Kannagi (2009)
  • Black Rock Shooter (2010)
  • Blossom (2012)
  • Miyakawa-ke no Kūfuku (2013)
  • Wake Up, Girl ZOO! (2014–2015)
Phim anime điện ảnh
  • Wake Up, Girls! Shichi-nin no Ido (2014)
  • Wake Up, Girls! Seishun no Kage (2015)
  • Wake Up, Girls! Beyond the Bottom (2015)
Trigger
Anime truyền hình
OVA/ONA
  • Inferno Cop (2012–2013)
  • Ninja Slayer From Animation (2015)
  • Star Wars: Visions (2021)
  • Cyberpunk: Edgerunners (2022)
Phim anime điện ảnh
Liên quan
  • Gainax
Anime truyền hình
  • Senyū. (2013)
  • Aiura (2013)
  • Senyū. Dai 2 Ki (2013)
  • Miss Monochrome -the Animation- (2013–2015)
  • Wooser no sono higurashi: Kakusei-hen (2014)
  • Terra Formars (2014)
  • Arslan Senki (2015)
  • Yamada-kun to nana-nin no Majo (2015)
  • Sekkō Boys (2016)
  • Schwarzesmarken (2016)
  • Kanojo to kanojo no neko -Everything flows- (2016)
  • Terra Formars: Revenge (2016)
  • Berserk (2016) (2016–2017)
  • Arslan Senki: Fūjin Ranbu (2016)
  • Udon no kuni no kin'iro kemari (2016)
  • Roku de nashi Majutsu Koushi to Akashic Record (2017)
  • Koi to Uso (2017)
  • Killing Bites (2018)
  • Layton Mystery Tanteisha: Katori no Nazotoki File (2018–2019)
  • Hanebado! (2018)
  • Phantom in the Twilight (2018)
  • Kishuku Gakkō no Juliet (2018)
  • Beelzebub-jō no okinimesu mama (2018)
  • Mahō Shōjo Tokushusen Asuka (2019)
  • Mayonaka no Occult Kōmuin (2019)
  • Tejina Senpai (2019)
  • Hōkago Saikoro Club (2019)
  • Tenka Hyakken ~Meiji-kan e Yōkoso!~ (2019)
  • Rebirth (2020)
  • Kitsutsuki Tantei-dokoro (2020)
  • Uresekai Picnic (2021)
  • Tatoeba Last Dungeon mae no mura no shōnen ga joban no machi de kurasu yō na monogatari (2021)
  • Hortensia Saga (2021)
  • Hataraku Saibō Black (2021)
  • Sayonara watashi no Cramer (2021)
  • Seven Knights Revolution (2021)
  • Tokyo Revengers (2021)
  • Kaginado (2021–2022)
  • "Deji" Meets Girl (2021)
  • Build Divide -#00000 (Code Black)- (2021)
  • Saiyuki Reload -Zeroin- (2022)
  • Tribe Nine (2022)
  • Ryman's Club (2022)
  • Build Divide -#FFFFFF- (Code White) (2022)
  • Yofukashi no Uta (2022)
  • Uchi no Shishou wa Shippo ga Nai (2022)
  • Di Gi Charat Mini Anime (2022)
  • Warau Arsnotoria Sun! (2022)
  • Eikyū Shōnen Eternal Boys (2022)
  • Ryza no Atelier: Tokoyami no Joou to Himitsu no Kakurega (2023)
  • Goblin Slayer II (2023)
  • Kimi wa Hōkago Insomnia (2023)
  • Rurouni Kenshin: Meiji Kenkaku Romantan (2023)
  • Tokyo Revengers: Seiya Kessen-hen (2023)
  • Tokyo Revengers: Tenjiku-hen (2023)
  • Yūsha ga Shinda! (2023)
  • Kami wa Game ni Ueteiru (2024)
  • Bye Bye, Earth (2024)
  • Rurouni Kenshin: Meiji Kenkaku Romantan – Kyoto Dōran (2024)
  • Tonari no Yōkai-san (2024)
  • Mahō Tsukai no Yakusoku (2025)
OVA/ONA
Phim anime điện ảnh
  • Shin Gekijōban Initial D (2014–2016)
  • Gekijōban Cardfight!! Vanguard (2014)
  • Gekijōban Monster Strike (2016)
  • Dōnika Naru Hibi (2020)
  • Sayonara watashi no Cramer: First Touch (2021)
  • Kamiari no Kodomo (2021)
  • Eikyū Shōnen Eternal Boys Next Stage (2023)
  • Gekijōban SutoPuri Hajimari no Monogatari: Strawberry School Festival!!!! (2024)


  • x
  • t
  • s
Hãng sản xuất/
Xưởng phim
Đang hoạt động
Là công ty độc lập:
Là công ty con:
Ngưng hoạt động
  • Artland
  • Bee Train Production
  • Chaos Project
  • Daume
  • Knack Productions
  • Mook Animation
  • Mushi Production
  • Ordet
  • Remic
  • Zuiyo
  • Bị giải thể
    • A.P.P.P.
    • Artmic
    • Arms
    • Bandai Visual
    • Group TAC
    • Hal Film Maker
    • J2 Communications
    • Kitayama Eiga Seisakujo
    • Kitty Films (Mitaka Studio)
    • Kokusai Eiga-sha
    • Manglobe
    • Palm Studio
    • Production IMS
    • Radix Ace Entertainment
    • Spectrum Animation
    • Studio Fantasia
    • Tear Studio
    • Topcraft
    • Triangle Staff
    • Tsuchida Production
    • Walt Disney Animation Japan
    • Xebec
    • Yaoyorozu
    Hiệp hội ngành
    Giải thưởng
    • Animation Kobe Awards
    • Animax Anison Grand Prix
    • Anime Grand Prix
    • Giải thưởng của Viện hàn lâm Nhật Bản cho phim hoạt hình của năm
    • Giải thưởng nghệ thuật truyền thông Nhật Bản
    • Mainichi Film Award cho Phim hoạt hình hay nhất
    • Newtype Anime Award
    • Ōfuji Noburō Award
    • Seiyu Awards
    • Sugoi Japan Award
    • Tokyo Anime Award
    Loại
    Thể loại
    Khung giờ
    phát sóng
    • Animeism
    • NoitaminA
    • +Ultra
    Liên quan
    • Cổng thông tin