Monatik

Monatik
Monatik năm 2021
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhDmytro Monatyk
Sinh1 tháng 4, 1986 (38 tuổi)
Lutsk, Volyn Oblast, Ukrainian SSR, Soviet Union
Nguyên quánLutsk, Ukraine
Thể loại
  • Pop
  • R&B
  • Dance
Nghề nghiệp
  • singer
  • songwriter
  • artist
Năm hoạt động2009–present
Hãng đĩa
  • Monatik Chilibi Sound
Website
  • www.monatik.com

Dmytro Serhiiovych Monatyk (tiếng Ukraina: Дмитро́ Сергі́йович Мона́тик; sinh ngày 1 tháng 4 năm 1986), được biết đến với nghệ danh Monatik (cách điệu dưới dạng viết hoa toàn bộ), là một ca sĩ, nhạc sĩ,[1] vũ công và nhà soạn nhạc người Ukraina.

Anh đã mở màn vòng bán kết đầu tiên của Cuộc thi Eurovision Song Contest năm 2017 vào ngày 9 tháng 5.[2]

Tiểu sử

Những năm đầu

Từ năm 2000 đến năm 2006, anh là thành viên của Nhóm nhảy Breakdance xứ Lutsk 'DBS Crew', trở thành nhóm 'B-boy' giỏi nhất ở Tây Ukraina.[3] Năm 2003, anh theo học Khoa Luật của Học viện Quản lý Nhân sự Liên khu vực, tại đây anh dành thời gian rảnh rỗi để nhảy và học nhạc. Sau khi tốt nghiệp đại học, anh đã nhận được bằng chuyên môn luật sư.

Trở nên nổi tiếng

Năm 2008, anh đã lọt vào vòng chung kết của buổi thử giọng cho chương trình Фабрика зірок – 2 (Star Academy), nhưng anh đã không tham gia vào dự án này. Vào năm đó, ca sĩ Natalia Mohylevska đã yêu cầu Dmytro biên đạo vở ballet của cô trong chương trình hòa nhạc 'Real O'. Đây thực sự là bước ngoặt đối với anh vì anh đã đồng ý và chuyển đến Kyiv.

Năm 2008, anh thành lập nhóm nhạc đầu tiên của mình mang tên 'Monatique' và đã tổ chức được 2 buổi hòa nhạc trực tiếp tại Lutsk. Họ chơi nhạc theo thể loại funk và soul. Năm 2009, anh đã vượt qua buổi thử giọng để tham gia 'D'arts'.

Bắt đầu sự nghiệp solo

Vào mùa hè năm 2011, ca khúc solo đầu tiên của anh mang tên ТайУлетаю ra mắt, video ca nhạc được quay bằng thiết bị di động. Trong năm đó, nhiều ngôi sao nổi tiếng đã mời Dmytro tham gia các video ca nhạc của họ. Anh cũng là biên đạo múa cho video âm nhạc của bài hát «На большом воздушном шаре» của Йолки (uk).

Phát triển sự nghiệp

Vào ngày 12 tháng 12 năm 2014, trong buổi hòa nhạc solo của mình ở Kyiv, anh đã trình bày album solo đầu tay của mình «Саундтрек сегодняшнЕГО дня (С. С. Д.)» (tạm dịch: Ca khúc của Hôm nay).

Đầu năm 2015, anh đã tham gia hai bản song ca thành công với những ca khúc của riêng mình – với Anna Sedokova (bài hát «Тише» (tạm dịch: Tĩnh lặng hơn)) và ban nhạc Quest Pistols Show (bài hát «Мокрая» (tạm dịch: Ướt)). Cả hai bài hát đều có video ca nhạc đi kèm.

Ngày 25 tháng 5 năm 2016 đánh dấu sự ra mắt album thứ hai của anh «Звучит» (tạm dịch: Âm thanh), bao gồm 16 ca khúc.

Vào tháng 4 năm 2018, Monatik đã phát hành đĩa đơn «Цей день» với Nina Matviyenko, và vào tháng 7, anh đã phát hành một đĩa đơn với Nadya Dorofeeva có tên «Глубоко» (tạm dịch: Sâu).

Album

Саундтрек сегодняшнЕГО дня (С. С. Д.) (2013) (tạm dịch: Ca khúc của Ngày hôm nay)

  1. «Intro» (tạm dịch: Mở đầu)
  2. «Дым» (tạm dịch: Khói)
  3. «ТайУлетаю» (tạm dịch: Tôi đã bay đi)
  4. «Важно» (tạm dịch: Quan trọng)
  5. «Саундтрек сегодняшнЕГО дня (С. С. Д.)» (tạm dịch: Ca khúc của Ngày hôm nay)
  6. «Воздух» (tạm dịch: Không khí)
  7. «Прости…» [[tạm dịch : Tha thứ)
  8. «Улыбаясь» (tạm dịch: Mỉm cười)
  9. «В лучшем свете» (tạm dịch: Trong một thế giới tốt đẹp hơn)
  10. «Жадная» (tạm dịch: Tham lam)
  11. «ТерроризирУ. Е.т» (tạm dịch: Khủng bố)
  12. «Прости…» (GreenLeto & Sam Radeo Remix) [Phiên bản mở rộng] (tạm dịch: Tha thứ)
  13. «Важно» (phiên bản acoustic trực tiếp) (hợp tác với Open Kids) (tạm dịch: Khó khăn)

Звучит (2016) (tạm dịch: Âm thanh)

  1. Мудрые деревья (tạm dịch: Những cái cây thông minh)
  2. Кружит (tạm dịch: Quay)
  3. Тише (з Анною Сєдоковою) (tạm dịch: Tĩnh lặng hơn)
  4. Музыкально-танцевальная терапия (tạm dịch: Trị liệu bằng âm nhạc-khiêu vũ)
  5. Пока ты на танцполе (tạm dịch: Khi bạn đang ở trên sàn nhảy)
  6. Мокрая (з Quest Pistols Show) (tạm dịch: Ướt)
  7. Path (tạm dịch: Con đường)
  8. УВЛИУВТ (Упали в любовь и ударились в танцы) (tạm dịch: Chúng ta yêu nhau và bắt đầu khiêu vũ)
  9. Каждый из нас (tạm dịch: Mọi người trong chúng ta)
  10. Ещё один (tạm dịch: Một người khác)
  11. Засияем (tạm dịch: Thắp sáng)
  12. Сейчас (tạm dịch: Bây giờ)
  13. Vâng, vâng! (tạm dịch: Đây là thời điểm của chúng ta!)
  14. Выходной (tạm dịch: Kỳ nghỉ)
  15. Vâng... (tạm dịch: Bạn)
  16. Вечность (tạm dịch: Vĩnh viễn)

Đề cử và giải thưởng

Năm Giải thưởng Đề cử Kết quả Ghi chú
2014 Giải thưởng Quốc Gia Ukraina Hàng năm Nhà soạn nhạc xuất sắc nhất Đề cử
2014 Giải thưởng Quốc Gia Ukraina Hàng năm Bài hát xuất sắc nhất Đoạt giải For the song for Svitlana Loboda «40 degrees»
2015 Giải thưởng Quốc Gia Ukraina Hàng năm Ca sĩ xuất sắc nhất Đề cử
2015 Giải thưởng âm nhạc M1 Breakthrough of the year Đoạt giải
2016 Giải thưởng âm nhạc M1 Ca sĩ xuất sắc nhất Đoạt giải
2016 Giải thưởng âm nhạc M1 DANCE PARADE (with Kiss FM) Đề cử Bài hát «Кружит»
2016 Giải thưởng Âm nhạc Quốc gia Nga[4] Best Dance Hit of the Year Đoạt giải Song «Кружит»
2017 Giải thưởng Quốc Gia Ukraina Hàng năm Album xuất sắc nhất Đoạt giải Album«Звучит»
2017 Giải thưởng Quốc Gia Ukraina Hàng năm Video âm nhạc xuất sắc nhất Đoạt giải Music Video«Кружит» (Director Tetyana Myino)
2017 Giải thưởng Quốc Gia Ukraina Hàng năm Bài hát xuất sắc nhất Đề cử Song «Кружит»
2017 VIVA! Most Beautiful Breakthrough of the Year Đoạt giải
2017 M1 Music Awards Ca sĩ xuất sắc nhất Đề cử
2017 M1 Music Awards DANCE PARADE (with Kiss FM) Đoạt giải Song «Vitamin D»
2017 Elle Style Awards 2017 Ca sĩ xuất sắc nhất Đoạt giải
2017 Elle Digital Awards One Day Elle MAN with Star Đoạt giải
2017 Men's Magazine "XXL" Musician of the Year Đoạt giải
2018 Tele-triumph Best Concert Show Đoạt giải Cho buổi trình diễn «Vitamin D»
2019 Giải thưởng Âm nhạc Quốc gia Nga[5] Nam ca sĩ nam xuất sắc nhất thể loại nhạc Pop Đề cử

Tham khảo

  1. ^ StarPro (27 tháng 3 năm 2016), Green Grey feat MONATIK – Под дождем, truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017
  2. ^ Opening act rehearses Eurovision Song Contest 2017 eurovisionary.com Retrieved 10 May 2017
  3. ^ “MONATIK | Монатик – официальный сайт”. monatik.com (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ “Кристина Агилера, Татьяна Навка, Леонид Агутин, Филипп Киркоров и другие звезды на Российской национальной музыкальной премии”. Spletnik Magazine Russia (bằng tiếng Russian). 8 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ “Премия «Виктория-2019» объявила финалистов”. Intermedia News Russia (bằng tiếng Russian). 2 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)