Megachile pluto
Megachile pluto | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Hymenoptera |
Phân bộ (subordo) | Apocrita |
Liên họ (superfamilia) | Apoidea |
Họ (familia) | Megachilidae |
Phân họ (subfamilia) | Megachilinae |
Tông (tribus) | Megachilini |
Chi (genus) | Megachile |
Phân chi (subgenus) | M. (Chalicodoma) |
Loài (species) | M. pluto |
Danh pháp hai phần | |
Megachile pluto Smith, 1860[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Chalicodoma pluto |
Megachile pluto là một loài côn trùng cánh màng trong họ Megachilidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1860.[1]
Đây là loài ong sống lớn nhất được biết đến. Nó được cho là đã tuyệt chủng cho đến khi một số mẫu vật được phát hiện lại vào năm 1981; một lần nữa không có xác nhận nào nữa cho đến khi hai chiếc được thu thập và bán trên eBay vào năm 2018. Một cá thể cái còn sống được tìm thấy và quay phim lần đầu tiên vào năm 2019.[2][3][4]
Mô tả
Phân bổ và tập tính
Phát hiện
Hình ảnh
Xem thêm
Chú thích
- ^ a b Megachile pluto (TSN 762006) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- ^ Briggs, Helen (ngày 22 tháng 2 năm 2019). “World's biggest bee found alive”. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
- ^ Ong lớn nhất thế giới lộ diện sau gần 4 thập kỷ biến mất An Khang. VnExpress 22/2/2019, 12:00 (GMT+7)
- ^ Giant Centipede trên YouTube National Geographic Xuất bản 12 thg 7, 2007
Liên kết ngoài
- Dữ liệu liên quan tới Megachile tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Megachile pluto tại Wikimedia Commons
Bài viết tông ong Megachilini này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|