Album phòng thu năm 2022 của Avril LavigneBản mẫu:SHORTDESC:Album phòng thu năm 2022 của Avril Lavigne
Love Sux |
---|
Bìa bản tiêu chuẩn |
Album phòng thu của Avril Lavigne |
---|
Phát hành | 25 tháng 2 năm 2022 (2022-02-25) |
---|
Thu âm | Tháng 11, 2020 – Tháng 2, 2021 |
---|
Thể loại | - Pop-punk
- skate punk
- alternative rock
- emo pop
|
---|
Thời lượng | 33:38 |
---|
Hãng đĩa | |
---|
Sản xuất | - Travis Barker
- John Feldmann
- Derek "Mod Sun" Smith
|
---|
Thứ tự album của Avril Lavigne |
---|
Head Above Water (2019) | Love Sux (2022) | | |
|
Đĩa đơn từ Love Sux |
---|
- "Bite Me"
Phát hành: 10 tháng 11 năm 2021 - "Love It When You Hate Me"
Phát hành: 14 tháng 1 năm 2022 - "I'm a Mess"
Phát hành: 3 tháng 11 năm 2022 |
|
Love Sux là album phòng thu thứ bảy của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Canada Avril Lavigne, phát hành ngày 25 tháng 2 năm 2022 bởi DTA Records và Elektra Records. Được ra mắt sau ba năm kể từ album trước Head Above Water (2019), Lavigne bắt đầu dự án mà không đầu quân cho hãng đĩa hay đội ngũ quản lý nào. Sau đó, cô bắt đầu viết nhạc với nhạc sĩ người Mỹ Travis Barker và ký hợp đồng thu âm mới với hãng đĩa của anh DTA Records, đồng thời tham gia cộng tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, như John Feldmann và Derek "Mod Sun" Smith. Ngoài ra, Love Sux còn có sự tham gia góp giọng của Machine Gun Kelly, Blackbear, Mark Hoppus của Blink-182. Phiên bản cao cấp của album được phát hành vào ngày 25 tháng 11 năm 2022 với năm bản nhạc mới, bao gồm "I'm a Mess" hợp tác với Yungblud.
Được lấy cảm hứng từ những tác phẩm của NOFX, Blink-182, Green Day và The Offspring, Love Sux kết hợp nhiều phong cách âm nhạc khác nhau như pop-punk, skate punk, alternative rock và emo pop, đã thu hút nhiều sự so sánh với những tác phẩm thời kỳ đầu của Lavigne. Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao việc Lavigne theo đuổi trở lại phong cách pop-punk trước đây và sự trưởng thành trong âm nhạc của nữ ca sĩ. Love Sux cũng tiếp nhận những thành công đáng kể về mặt thương mại, lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Đức, Canada, Nhật Bản và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt ở vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành đĩa hát thứ sáu của Lavigne vươn đến top 10 tại đây.
Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Love Sux, trong đó đĩa đơn đầu tiên "Bite Me" lọt vào bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia và xuất hiện trong danh sách những bài hát xuất sắc nhất năm của nhiều tạp chí và ấn phẩm âm nhạc. Đĩa đơn tiếp theo "Love It When You Hate Me" chỉ gặt hái thành công ít ỏi, trong khi "I'm a Mess" được chọn làm đĩa đơn thứ ba sau khi phát hành bản cao cấp. Để quảng bá album, nữ ca sĩ thực hiện chuyến lưu diễn thứ bảy trong sự nghiệp Love Sux Tour kéo dài từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023, bao gồm những buổi biểu diễn bị hủy từ năm 2020 và 2021 từ chuyến lưu diễn trước do đại dịch. Ngoài ra, Lavigne cũng quảng bá Love Sux thông qua hàng loạt lần xuất hiện trước công chúng tại nhiều lễ trao giải và biểu diễn trên truyền hình.
Danh sách bài hát
Bản tiêu chuẩn |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "Cannonball" | - Avril Lavigne
- John Feldmann
- Derek "Mod Sun" Smith
| - Mod Sun
- Feldmann
- Travis Barker
| 2:18 |
---|
2. | "Bois Lie" (hợp tác với Machine Gun Kelly) | - Lavigne
- Feldmann
- Smith
- Colson Baker
| | 2:43 |
---|
3. | "Bite Me" | | | 2:39 |
---|
4. | "Love It When You Hate Me" (hợp tác với Blackbear) | - Lavigne
- Feldmann
- Smith
- Matthew Musto
| | 2:25 |
---|
5. | "Love Sux" | | | 2:48 |
---|
6. | "Kiss Me like the World Is Ending" | | | 2:50 |
---|
7. | "Avalanche" | | | 3:39 |
---|
8. | "Déjà Vu" | | | 3:23 |
---|
9. | "F.U." | | Barker | 2:47 |
---|
10. | "All I Wanted" (hợp tác với Mark Hoppus) | - Lavigne
- Feldmann
- Smith
- Mark Hoppus
| | 2:32 |
---|
11. | "Dare to Love Me" | Lavigne | | 3:34 |
---|
12. | "Break of a Heartache" | Lavigne | | 1:51 |
---|
Tổng thời lượng: | 33:38 |
---|
Bản tiêu chuẩn và tour tại Nhật (track bổ sung)[1][2][3] |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
13. | "Bite Me" (acoustic) | - Lavigne
- Feldmann
- Smith
- Fedi
- Marshmello
| | 3:09 |
---|
Tổng thời lượng: | 36:38 |
---|
Bản cao cấp[4] |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
13. | "I'm a Mess" (với Yungblud) | - Lavigne
- Dominic Harrison
- Feldmann
- Barker
| | 3:07 |
---|
14. | "Mercury in Retrograde" | | | 2:09 |
---|
15. | "Bite Me" (acoustic) | - Lavigne
- Feldmann
- Smith
- Fedi
- Marshmello
| | 3:09 |
---|
16. | "Love It When You Hate Me" (acoustic; hợp tác với Blackbear) | - Lavigne
- Feldmann
- Smith
- Musto
| | 2:33 |
---|
17. | "Bois Lie" (acoustic; hợp tác với Machine Gun Kelly) | - Lavigne
- Feldmann
- Smith
- Baker
| | 2:50 |
---|
18. | "Pity Party" | | | 1:54 |
---|
Tổng thời lượng: | 49:20 |
---|
Bản tour tại Nhật Bản (đĩa bổ sung)[3] |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "Complicated" | - Lavigne
- Lauren Christy
- Scott Spock
- Graham Edwards
| The Matrix | 4:04 |
---|
2. | "Girlfriend" | | Dr. Luke | 3:36 |
---|
3. | "I'm with You" | - Lavigne
- Christy
- Spock
- Edwards
| The Matrix | 3:43 |
---|
4. | "My Happy Ending" | | Walker | 4:02 |
---|
5. | "Sk8er Boi" | - Lavigne
- Christy
- Spock
- Edwards
| The Matrix | 3:24 |
---|
6. | "What the Hell" | | | 3:39 |
---|
7. | "Head Above Water" | - Lavigne
- Stephan Moccio
- Travis Clark
| Moccio | 3:40 |
---|
8. | "Here's to Never Growing Up" | - Lavigne
- Martin Johnson
- Chad Kroeger
- David Hodges
- Jacob Kasher
| Johnson | 3:34 |
---|
9. | "Losing Grip" | | Magness | 3:53 |
---|
10. | "Smile" | | | 3:29 |
---|
11. | "Hello Kitty" | - Lavigne
- Johnson
- Kroeger
- Hodges
| Johnson | 3:17 |
---|
12. | "Complicated" (từ The First Take) | - Lavigne
- Christy
- Spock
- Edwards
| | 4:03 |
---|
13. | "Bite Me" (từ The First Take) | - Lavigne
- Feldmann
- Smith
- Fedi
- Marshmello
| | 3:07 |
---|
Tổng thời lượng: | 47:31 |
---|
Xếp hạng
Xếp hạng tuần | Xếp hạng cuối năm Bảng xếp hạng (2016) | Vị trí | Nhật Bản Album Tải xuống (Billboard Japan)[29] | 67 | Vương quốc Anh Album Cassette (OCC)[30] | 11 | Hoa Kỳ Album Alternative (Billboard)[31] | 45 | |
Lịch sử phát hành
Nước | Ngày | Định dạng | Phiên bản | Hãng đĩa | Nguồn |
Nhiều | 25 tháng 2, 2022 | | Tiêu chuẩn | | [32] |
Nhật Bản | CD | Tiêu chuẩn | | [33] |
2 tháng 11, 2022 | - CD
- Tải kĩ thuật số
- streaming
| Tour Nhật Bản | [3][34] |
Nhiều | 25 tháng 11, 2022 | LP | Tiêu chuẩn | | [35] |
| Cao cấp | [36] |
Tham khảo
- ^ “<最強無敵のロック・プリンセス>アヴリル・ラヴィーン、3年ぶりの待望の最新アルバム『ラヴ・サックス』のリリースが2月25日に決定! さらに本日、新曲「ラヴ・イット・ホウェン・ユー・ヘイト・ミー(feat. ブラックベアー)」をリリース!” (bằng tiếng Nhật). Sony Music Entertainment Japan. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Love Sux [Blu-spec CD2] [Limited Edition, w/ Tote Bag]”. CDJapan. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b c “アヴリル・ラヴィーンの「Love Sux Japan Tour Edition」をApple Musicで” (bằng tiếng Nhật). Apple Music. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Love Sux Deluxe Digital Album – Avril Lavigne Official Store”. store.avrillavigne.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022.
- ^ "Australiancharts.com – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập March 7, 2022.
- ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập March 8, 2022.
- ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập March 6, 2022.
- ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập March 6, 2022.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 7, 2022.
- ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 202209 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập March 7, 2022.
- ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập March 4, 2022.
- ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập March 7, 2022.
- ^ "Offiziellecharts.de – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập March 4, 2022.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2022. 10. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập March 18, 2022.
- ^ "Official Irish Albums Chart Top 50". Official Charts Company. Truy cập March 4, 2022.
- ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập March 8, 2022.
- ^ "Oricon Top 50 Albums: 2022-03-07" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập March 2, 2022.
- ^ “Billboard Japan Hot Albums: 2022/03/02 公開”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
- ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập March 8, 2022.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập March 10, 2022.
- ^ "Portuguesecharts.com – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập March 9, 2022.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập March 5, 2022.
- ^ "Spanishcharts.com – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 31, 2022.
- ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – Love Sux" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập March 6, 2022.
- ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập March 4, 2022.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 6, 2022.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 8, 2022.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập March 8, 2022.
- ^ “Billboard Japan Download Albums Year-End 2022”. Billboard Japan. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022.
- ^ Smith, Carl (4 tháng 1 năm 2023). “The Official Top 40 best-selling cassette albums of 2022”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
- ^ Cusson, Michael (2 tháng 1 năm 2013). “Top Alternative Albums”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.
- ^ Love Sux release formats:
- “Love Sux Exclusive Transparent Bright Orange Cassette”. Avril Lavigne. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
- “Love Sux CD”. Avril Lavigne. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
- Lavigne, Avril (25 tháng 2 năm 2022). “Love Sux”. Apple Music (CA). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
- ^ “ラヴ・サックス【完全生産限定盤】”. Sony Music Japan. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Love Sux Japan Tour Edition [Blu-spec CD2] [Limited Release] Avril Lavigne CD Album”. CDJapan (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Love Sux Vinyl - Clear – Avril Lavigne Official Store”. store.avrillavigne.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022.
- ^ Lavigne, Avril [@AvrilLavigne] (3 tháng 11 năm 2022). “I'm A Mess" is on the deluxe album coming out November 25 🧡🖤 #ImAMess” (Tweet) – qua Twitter.
|
---|
|
Album phòng thu | |
---|
Album trực tiếo | |
---|
Album tổng hợp | |
---|
Video | - Avril Lavigne: My World
- Bonez Tour 2005: Live at Budokan
- The Best Damn Tour: Live in Toronto
|
---|
Lưu diễn | |
---|
Nước hoa | - Black Star
- Forbidden Rose
|
---|
Bài viết liên quan | |
---|
- Thể loại
|