Lanxangia capsiciformis
Lanxangia capsiciformis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Lanxangia |
Loài (species) | L. capsiciformis |
Danh pháp hai phần | |
Lanxangia capsiciformis (S.Q.Tong) M.F.Newman & Škorničk., 2018 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Amomum capsiciforme S.Q.Tong, 1989 |
Lanxangia capsiciformis là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Shao Quan Tong mô tả khoa học đầu tiên năm 1989 dưới danh pháp Amomum capsiciforme.[1] Năm 2018, Mark Fleming Newman và Jana Leong-Škorničková chuyển nó sang chi mới thiết lập là Lanxangia.[2]
Tên gọi
Tên gọi tiếng Trung là 辣椒砂仁 (lạt tiêu sa nhân).[3]
Phân bố và môi trường sống
Loài này được tìm thấy tại huyện Doanh Giang, châu tự trị Đức Hoành, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.[3]
Môi trường sống là rừng, ở cao độ đến 1.400 m.[3]
Mô tả
Cây cao 1-1,5 m. Lá không cuống; bẹ lá có sọc dọc rõ nét; lưỡi bẹ nguyên, 3–6 mm, gần giống như da, nhẵn nhụi; phiến lá hình elip hoặc thuôn dài, 18-35 × 5,5–10 cm, nhẵn nhụi, các gân bên nổi rõ, gốc hình nêm, chóp hình đuôi nhọn. Hoa không rõ. Các cành quả 6–7 cm; cuống 3–5 cm, các bẹ giống như vảy, hình trứng rộng, gần giống như da. Quả nang màu đỏ, 4,8-5,2 × 1,8-2,2 cm, đỉnh tù, với đài hoa bền. Hạt gần giống hình đầu, khoảng 5 × 3 mm, nhiều mụn cơm, được bao bọc hoàn toàn trong áo hạt màu trắng. Tạo quả tháng 8.[3]
Chú thích
- Tư liệu liên quan tới Lanxangia capsiciformis tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Lanxangia capsiciformis tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Lanxangia capsiciformis”. International Plant Names Index.
- ^ The Plant List (2010). “Amomum capsiciforme”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
- ^ a b c d Amomum capsiciforme trong e-flora. Tra cứu ngày 16-12-2020.
Bài viết liên quan đến tông thực vật Alpinieae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|