Karl Urban

Karl Urban
Urban tại South by Southwest 2022
SinhKarl-Heinz Urban
7 tháng 6, 1972 (52 tuổi)[1]
Wellington, New Zealand
Học vịTrường St Mark's Church
Trường lớpĐại học Wellington College
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1990–nay
Phối ngẫu
Natalie Wihongi
(cưới 2004⁠–⁠2014)
Bạn đờiKatee Sackhoff (2014–2018)
Con cái2

Karl-Heinz Urban (sinh ngày 7 tháng 6 năm 1972) là nam diễn viên người New Zealand. Giai đoạn đầu sự nghiệp, ông tham gia vào các phim truyền hình, điện ảnh ở quê nhà và được biết tới qua sê-ri Xena: Warrior Princess (1995-2001). Vai diễn Hollywood đầu tiên của ông là trong phim kinh dị Ghost Ship năm 2002. Kể từ đây, ông bắt đầu đóng nhiều phim nổi tiếng có thể kể tới như: vai Éomer trong phần hai và ba của The Lord of the Rings, Vaako trong phần hai và ba của Riddick, Leonard McCoy trong các phần phim Star Trek bản làm lại, Kirill trong The Bourne Supremacy (2004), John "Reaper" Grimm trong Doom (2005), Judge Dredd trong Dredd (2012), Gavin Magary trong Pete's Dragon (2016) và Skurge trong Thor: Ragnarok (2017) của MCU. Năm 2013, ông đóng chính trong phim truyền hình khoa học viễn tưởng Almost Human. Từ năm 2019, ông vào vai Billy Butcher trong phim The Boys phát hành trên Amazon Prime Video.[2]

Tiểu sử

Urban sinh ra tại Wellington, New Zealand.[3] Cha ông, một người Đức nhập cư,[3] là chủ cửa hàng đồ da. Mẹ ông từng làm việc trong xưởng phim thành phố vì vậy từ nhỏ ông đã được làm quen và trở nên yêu thích ngành điện ảnh.[4] Thời học sinh, ông theo học trường St Mark's Church[5] và đã bắt đầu thể hiện năng khiếu diễn xuất. Vai diễn đầu tay của ông là vào năm 8 tuổi khi nhận một câu thoại trong sê-ri phim Pioneer Woman.[3]

Đời tư

Tháng 9 năm 2004, Urban kết hôn với bạn gái lâu năm Natalie Wihongi, cũng từng là chuyên gia trang điểm cho ông trong phim The Privateers năm 2000.[6] Cặp đôi sinh được hai con trai tên Hunter và Indiana. Con thứ hai được đặt theo tên của nhân vật phim Indiana Jones[7] mà ông yêu thích.[8] Gia đình ông sống tại thành phố Auckland.[9] Tháng 6 năm 2014, cả hai cho biết đã ly thân.[9]

Từ năm 2014 tới 2018, ông từng hẹn hò với diễn viên Katee Sackhoff.[10]

Danh sách phim

Điện ảnh

Năm Tên Vai Ct
1992 Chunuk Bair Chiến binh Wellington
1998 Heaven Sweeper
Via Satellite Paul
2000 The Irrefutable Truth about Demons Harry Ballard
The Price of Milk Rob
2002 Ghost Ship Munder
The Lord of the Rings: The Two Towers Éomer
2003 The Lord of the Rings: The Return of the King Giải BFCA cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Giải NBRMP cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Giải SAG cho dàn diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất
Đề cử—Giải Phoenix Film Critics Society cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
2004 The Chronicles of Riddick Siberius Vaako
The Bourne Supremacy Kirill
2005 Doom John "Reaper" Grimm Đề cử—Giải Fangoria Chainsaw cho hạng mục "Bloodiest Beatdown" (với Dwayne Johnson)
2006 Out of the Blue Nick Harvey Thắng—Giải Điện ảnh và Truyền hình Qantas cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
2007 Pathfinder Ghost
2009 Star Trek Leonard McCoy Giải Hội đồng Phê bình Điện ảnh Boston cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Giải Hội đồng Phê bình Điện ảnh Denver cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Đề cử—Giải BFCA cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Đề cử—Giải Hội đồng Phê bình Điện ảnh Washington D.C. cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Black Water Transit[11] Earl Pike
2010 And Soon the Darkness[12] Michael
Red[13] William Cooper
2011 Priest[14] Black Hat
2012 Dredd[15] Judge Dredd
2013 Star Trek Into Darkness[16] Leonard McCoy
Riddick[17] Siberius Vaako Khách mời
Walking with Dinosaurs[18] Zack
2014 The Loft[19] Vincent Stevens
2016 Star Trek Beyond[20] Leonard McCoy
Pete's Dragon[21] Gavin Magary
2017 Thor: Ragnarok[22] Skurge the Executioner
Acts of Vengeance[23] Sĩ quan Hank Strode
Hangman[24] Thám tử Will Ruiney
2018 Bent[25] Danny Gallagher
2019 Star Wars: The Rise of Skywalker Stormtrooper Khách mời
2020 Butcher: A Short Film William "Billy" Butcher Phim ngắn
2022 The Sea Beast Jacob Holland Lồng tiếng[26]
2025 Mortal Kombat 2 Johnny Cage Hậu kỳ[27][28][29][30]
CTB I, Object Đang ghi hình[31]

Tham khảo

  1. ^ “Miami Herald: Search Results”. 7 tháng 6 năm 2009.
  2. ^ “Karl Urban to Star in Amazon Superhero Drama Series 'The Boys'”. The Hollywood Reporter. 5 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ a b c Dixon, Greg (18 tháng 7 năm 2000). “Karl Urban - The price of fame”. The New Zealand Herald (bằng tiếng Anh).
  4. ^ “Biography”. Karlurbanonline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ “St Mark's Church School Magazine 1983” (PDF). St Mark's School. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ “Karl Urban Online”. Karl Urban Online. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ “The 33 Greatest Movie Trilogies”. Empire (film magazine). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ Atchity, Matt (23 tháng 7 năm 2010). “Five Favorite Films with Karl Urban”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ a b “Karl Urban and wife separate”. The New Zealand Herald. 28 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
  10. ^ Glucina, Rachel (9 tháng 1 năm 2015). “The Diary: Karl Urban's new romance gets serious”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
  11. ^ Tony Kaye Says Unreleased 'Black Water Transit' Is "Not Finished Yet" Lưu trữ 30 tháng 9 2012 tại Wayback Machine, 28 April 2011
  12. ^ “Urban Joins And Soon The Darkness”. Empire (bằng tiếng Anh). 17 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  13. ^ Smith, Michael (15 tháng 10 năm 2010). “Filming 'Red' painful for Karl Urban”. Tulsa World (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  14. ^ Weintraub, Steve 'Frosty' (19 tháng 4 năm 2010). “Karl Urban Talks PRIEST and STAR TREK 2”. Collider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ Trenholm, Richard. “What a 'Judge Dredd' show needs to learn from the Stallone film” (bằng tiếng Anh). CNET. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  16. ^ “Karl Urban Nearly Didn't Return After Star Trek Into Darkness”. ComicBook.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  17. ^ Goldberg, Matt (23 tháng 9 năm 2011). “Karl Urban to Reprise His Role as "Vakko" for RIDDICK”. Collider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  18. ^ Debruge, Peter (20 tháng 12 năm 2013). “Film Review: 'Walking With Dinosaurs'”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  19. ^ Foutch, Haleigh (12 tháng 12 năm 2014). “New THE LOFT Trailer Takes Karl Urban and Wentworth Miller to the Height of Paranoia”. Collider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  20. ^ “Why Karl Urban Almost Didn't Return For Star Trek Beyond”. CINEMABLEND. 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  21. ^ “Why Karl Urban almost wasn't in Pete's Dragon, one of his best roles yet”. The New Zealand Herald (bằng tiếng Anh). 16 tháng 8 năm 2016. ISSN 1170-0777. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  22. ^ 'Thor: Ragnarok': Karl Urban on How He Was Convinced to Play Skurge”. ComicBook.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  23. ^ Harvey, Dennis (26 tháng 10 năm 2017). “Film Review: 'Acts of Vengeance'”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  24. ^ 'Hangman': Film Review”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). 21 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  25. ^ Knight, Jacob (16 tháng 5 năm 2018). “BENT Review: Karl Urban Wants To Know Who Set Him Up”. Birth.Movies.Death. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  26. ^ “Netflix's 'The Sea Beast' Rises from the Depths with Teaser, Cast & Date Reveal”. Animation Magazine. 30 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022.
  27. ^ Gonzalez, Umberto (4 tháng 5 năm 2023). “Karl Urban in Final Talks to Play Johnny Cage in 'Mortal Kombat 2' at New Line”. TheWrap. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2023.
  28. ^ Grobar, Matt (15 tháng 6 năm 2023). “'Mortal Kombat 2': Martyn Ford, Desmond Chiam, Ana Thu Nguyen & Damon Herriman Join New Line Sequel”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
  29. ^ Stedman, Alex (15 tháng 6 năm 2023). “Mortal Kombat 2 Rounds Out the Rest of Its Cast”. IGN. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
  30. ^ Paz, Maggie Dela (26 tháng 6 năm 2023). “Mortal Kombat 2 Photo Features New & Returning Cast Members”. ComingSoon. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
  31. ^ Ritman, Alex (15 tháng 5 năm 2023). “Cannes: Melanie Lynskey, Karl Urban, Thomasin McKenzie, Jemaine Clement Team for Andrew Niccol's I, Object (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.

Liên kết ngoài

  • Karl Urban trên Twitter
  • Karl Urban trên IMDb
  • Karl Urban trên trang TCM Movie Database
  • Karl Urban trên Allmovie
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 2116592
  • BNF: cb14607951t (data)
  • GND: 1012273547
  • ISNI: 0000 0001 1937 0392
  • LCCN: no2003067908
  • NKC: xx0042785
  • NLK: KAC2020L5597
  • NTA: 212861514
  • PLWABN: 9812449184505606
  • SUDOC: 160201055
  • VIAF: 85570475
  • WorldCat Identities (via VIAF): 85570475