HNoMS Eskdale (L36)

Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Eskdale
Đặt tên theo rừng săn cáo Eskdale tại Cumberland
Đặt hàng 23 tháng 8, 1940
Xưởng đóng tàu Cammell Laird, Birkenhead
Đặt lườn 18 tháng 1, 1941
Hạ thủy 16 tháng 3, 1942
Hoàn thành 31 tháng 7, 1942
Số phận Chuyển cho Na Uy, tháng 6, 1942
Lịch sử
Na Uy
Tên gọi HNoMS Eskdale (L36)
Trưng dụng tháng 6, 1942
Nhập biên chế 20 tháng 7 năm 1942
Tình trạng Đắm do trúng ngư lôi từ tàu phóng lôi tại eo biển Manche, 14 tháng 4 năm 1943
Đặc điểm khái quát[1]
Lớp tàu Lớp Hunt Kiểu III
Trọng tải choán nước
  • 1.050 tấn Anh (1.070 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.435 tấn Anh (1.458 t) (đầy tải)
Chiều dài 85,3 m (279 ft 10 in) (chiều dài chung)
Sườn ngang 10,16 m (33 ft 4 in)
Mớn nước 3,51 m (11 ft 6 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 19.000 shp (14.170 kW)
Tốc độ
Tầm xa 2.350 nmi (4.350 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 168
Vũ khí
  • 4 × pháo QF 4 in (100 mm) Mark XVI trên bệ Mk. XIX (2×2);
  • 4 × pháo QF 2 pounder Mk. VIII phòng không trên bệ MK.VII (1×4);
  • 2 × pháo Oerlikon 20 mm trên bệ P Mk. III (2×1);
  • 2 × ống phóng ngư lôi dành cho ngư lôi 21 in (533 mm);
  • 110 × mìn sâu (2 × máy phóng; 3 × đường ray)
Ghi chú chi phí £352.000[2]

HNoMS Eskdale (L36) là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu III của Hải quân Hoàng gia Na Uy hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên được Anh Quốc chế tạo như là chiếc HMS Eskdale và hạ thủy năm 1942, nó được chuyển cho Na Uy và nhập biên chế như là chiếc HNoMS Eskdale, hoạt động cùng Hải quân Anh với một thủy thủ đoàn người Na Uy. Con tàu bị đánh chìm do trúng ngư lôi phóng từ tàu phóng lôi E-boat trong eo biển Manche vào ngày 14 tháng 4 năm 1943.

Thiết kế và chế tạo

HMS Eskdale được đặt hàng vào ngày 23 tháng 8, 1940 cho hãng Cammell Laird tại Birkenhead trong Chương trình Chiến tranh Khẩn cấp 1940 và được đặt lườn vào ngày 18 tháng 1, 1941. Nó được hạ thủy vào ngày 16 tháng 3, 1942; tên nó được đặt theo rừng săn cáo Eskdale tại Cumberland, và là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Anh được đặt cái tên này. Con tàu được cộng đồng dân cư Kendal thuộc hạt Cumbria đỡ đầu trong khuôn khổ cuộc vận động gây quỹ Tuần lễ Tàu chiến năm 1942. Eskdale được chuyển cho chính phủ Na Uy lưu vong vào tháng 6, 1942 nhằm thay thế cho tàu khu trục HMS Newport (G54)[3] được Anh cho mượn, vốn không thể đáp ứng nhu cầu hoạt động. Nó nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Na Uy như là chiếc HNoMS Eskdale vào ngày 20 tháng 7, 1942.[4]

Lịch sử hoạt động

1942

Sau khi hoàn tất vào ngày 25 tháng 7, 1942, Eskdale tiến hành chạy thử máy trước khi chuyển đến Scapa Flow, nơi nó gia nhập Hạm đội Nhà và tiếp tục được trang bị hoàn thiện, rồi được điều đến Portsmouth vào tháng 8.[4]

Vào ngày 2 tháng 9, Eskdale tham gia cùng các tàu khu trục Campbell (D60) và Malcolm (D19) cùng tàu khu trục hộ tống chị em Farndale (L70) để hộ tống cho Đoàn tàu PQ18 hướng sang Murmansk, Liên Xô. Hoàn thành chặng đầu tiên của hành trình từ Loch Ewe, Scotland đến Iceland, nó tách khỏi đoàn tàu bốn ngày sau đó để quay trở về Portsmouth, nơi nó gia nhập Chi hạm đội Khu trục 1 vào ngày 8 tháng 9. Con tàu đảm nhiệm việc tuần tra và hộ tống vận tải ven biển tại khu vực eo biển Manche và Khu vực Tiếp cận phía Tây.[4][5][6][7][8]

Đến ngày 13 tháng 10, Eskdale cùng các tàu khu trục chị em Cottesmore (L78), Quorn (L66), Albrighton (L12) và HNoMS Glaisdale (L44) tham gia cùng các đội tàu phóng lôi trong một chiến dịch nhằm đánh chặn tàu tuần dương phụ trợ Đức Komet tại eo biển Manche, vốn đang trên đường tiến ra Đại Tây Dương để đánh cướp tàu buôn Đồng Minh. Komet bị đánh chìm bởi hỏa lực phối hợp từ hải pháo của Eskdale và hai quả ngư lôi từ tàu phóng lôi MTB 236, ở tọa độ 49°44′B 01°32′T / 49,733°B 1,533°T / 49.733; -1.533, không có thành viên thủy thủ đoàn nào sống sót.[4][9]

Vào ngày 12 tháng 11, trong một trận đụng độ ngoài khơi Dieppe, Eskdale chịu đựng hư hại đáng kể cho buồng lái và bộ điều khiển hỏa lực; nó phải sử dụng hệ thống bánh lái dự phòng trên đường quay trở về cảng. Con tàu đi đến Portsmouth ba ngày sau đó để sửa chữa.[4]

1943

Hoàn tất việc sửa chữa vào ngày 16 tháng 1, 1943, Eskdale gia nhập trở lại chi hạm đội và tiếp tục hoạt động tại vùng eo biển. Vào ngày 14 tháng 4, đang khi cùng tàu chị em Glaisdale và năm tàu đánh cá hộ tống cho Đoàn tàu PW232, họ bị tàu phóng lôi E-Boat Đức tấn công ở vị trí 12 mi (19 km) về phía Đông Đông Bắc Lizard. Eskdale trúng hai quả ngư lôi từ tàu phóng lôi S 90 và bị bất động giữa biển; nó đắm tại tọa độ 50°03′B 05°46′T / 50,05°B 5,767°T / 50.050; -5.767 sau khi tiếp tục trúng ngư lôi từ tàu phóng lôi S112.[4]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Lenton 1970, tr. 87Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFLenton1970 (trợ giúp)
  2. ^ Brown 2006, tr. 107Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBrown2006 (trợ giúp)
  3. ^ Newport nguyên là chiếc Sigourney (DD-81) của Hải quân Hoa Kỳ
  4. ^ a b c d e f Mason, Geoffrey B. (2004). Gordon Smith (biên tập). “HNorMS Eskdale (L36) - Type III, Hunt-class Escort Destroyer”. naval-history.net. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Kemp 2000Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFKemp2000 (trợ giúp)
  6. ^ Schoefield 1984Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFSchoefield1984 (trợ giúp)
  7. ^ Ruegg & Hague 1993Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFRueggHague1993 (trợ giúp)
  8. ^ Woodman 2007Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFWoodman2007 (trợ giúp)
  9. ^ Scott 2009Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFScott2009 (trợ giúp)

Thư mục

  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). Luân Đôn: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Critchley, Mike (1982). British Warships Since 1945: Part 3: Destroyers. Liskeard, UK: Maritime Books. ISBN 0-9506323-9-2.
  • English, John (1987). The Hunts: A history of the design, development and careers of the 86 destroyers of this class built for the Royal and Allied Navies during World War II. World Ship Society. ISBN 0-905617-44-4.
  • Gardiner, Robert (1987). Conway's All the World's Fighting Ships 1922-1946. Luân Đôn: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-146-7.
  • Kemp, Paul (2000). Convoy!: Drama in Arctic Waters. Cassell. ISBN 9780304354511.
  • Lenton, H.T. (1970). Navies of the Second World War: British Fleet & Escort Destroyers: Volume Two. Luân Đôn: Macdonald & Co. ISBN 0-356-03122-5.
  • Ruegg, Bob; Hague, Arnold (1993). Convoys to Russia 1941-1945. Kendal: World Ship Society. ISBN 9780905617664.
  • Schoefield, B.B. (1984). The Russian Convoys. Pan Books. ISBN 9780330283885.
  • Scott, Peter (2009). The Battle of the Narrow Seas: The History of the Light Coastal Forces in the Channel and North Sea 1939-1945. London: Seaforth Publishing. ISBN 9781848320352.
  • Whitley, M. J. (1988). Destroyers of World War Two - an international encyclopedia. Luân Đôn: Arms and Armour. ISBN 0-85368-910-5.
  • Woodman, Richards (2007). Arctic Convoys 1941-1945. Casemate Publisher. ISBN 9781844156115.

Liên kết ngoài

  • Profile on naval-history.net
  • Profile on uboat.net
  • Wreck Site


  • x
  • t
  • s
Lớp tàu khu trục Hunt
Kiểu I
  • Atherstone
  • Berkeley
  • Cattistock
  • Cleveland
  • Cotswold
  • Cottesmore
  • Eglinton
  • Exmoor (L61)
  • Fernie
  • Garth
  • Hambledon
  • Holderness
  • Mendip
  • Meynell
  • Pytchley
  • Quantock
  • Quorn
  • Southdown
  • Tynedale
  • Whaddon
  • Lin Fu (ex-Mendip)
 Hải quân Ecuador
  • Presidente Alfaro (ex-Quantock)
  • Presidente Velasco Ibarra (ex-Meynell)
 Hải quân Ai Cập
  • Mohamed Ali el-Kebir (1949) / Ibrahim el-Awal (1951) (ex-Mendip)
  • Ibrahim el-Awal (1950) / Mohamed Ali el-Kebir (1951) / Port Said (ex-Cottesmore)
 Hải quân Israel
  • Haifa (ex-Ibrahim el-Awal (1951))
Kiểu II
  • Avon Vale
  • Badsworth
  • Beaufort
  • Bedale
  • Bicester
  • Blackmore
  • Blankney
  • Blencathra
  • Bramham
  • Brocklesby
  • Burton / Exmoor (L08)
  • Calpe
  • Chiddingfold
  • Cowdray
  • Croome
  • Dulverton
  • Eridge
  • Farndale
  • Grove
  • Heythrop
  • Hursley
  • Hurworth
  • Lamerton
  • Lauderdale
  • Ledbury
  • Liddesdale
  • Middleton
  • Oakley (L72)
  • Puckeridge
  • Southwold
  • Silverton
  • Tetcott
  • Tickham / Oakley (L98)
  • Wheatland
  • Wilton
  • Zetland
 Hải quân Hoàng gia Đan Mạch
  • Esbern Snare (ex-Blackmore)
  • Rolf Krake (ex-Calpe)
  • Valdemar Sejr (ex-Exmoor (L08))
  • Gneisenau (F212) (ex-Oakley (L98))
 Hải quân Hoàng gia Hy Lạp
  • Aigaion (ex-Lauderdale)
  • Astings (ex-Cowdray)
  • Themistoklis (ex-Bramham)
  • Kriti (ex-Hursley)
  • Godavari (ex-Bedale)
  • Gomati (ex-Lamerton)
  • Ganga (ex-Chiddingfold)
 Hải quân Hoàng gia Na Uy
  • Arendal (ex-Badsworth)
  • Haugesund (ex-Beaufort)
  • Tromsø (ex-Zetland)
 Hải quân Ba Lan Tự do
  • Krakowiak (ex-Silverton)
  • Kujawiak (ex-Oakley (L72))
  • Ślązak (ex-Bedale)
Kiểu III
  • Airedale
  • Albrighton
  • Aldenham
  • Belvoir
  • Blean
  • Bleasdale
  • Bolebroke
  • Border
  • Catterick
  • Derwent
  • Easton
  • Eggesford
  • Eskdale
  • Glaisdale
  • Goathland
  • Haldon
  • Hatherleigh
  • Haydon
  • Holcombe
  • Limbourne
  • Melbreak
  • Modbury
  • Penylan
  • Rockwood
  • Stevenstone
  • Talybont
  • Tanatside
  • Wensleydale
  • La Combattante (ex-Haldon)
  • Raule (ex-Albrighton)
  • Brommy (ex-Eggesford)
 Hải quân Hoàng gia Hy Lạp
  • Adrias (L67) (ex-Border)
  • Adrias (D06) (ex-Tanatside)
  • Hastings (ex-Catterick)
  • Kanaris (ex-Hatherleigh)
  • Miaoulis (ex-Modbury)
  • Pindos (ex-Bolebroke)
 Hải quân Hoàng gia Na Uy
  • Eskdale
  • Glaisdale
Kiểu IV
  • Brecon
  • Brissenden
  • Danh sách tàu khu trục của Hải quân Hoàng gia Anh
  • Cổng thông tin Quân sự
  • Cổng thông tin Hàng hải
  • Cổng thông tin Anh
  • Cổng thông tin Na Uy