Họ Thú mỏ vịt

Họ Thú mỏ vịt
Thời điểm hóa thạch: Đầu thế Paleocen - Gần đây, 61–0 triệu năm trước đây
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Monotremata
Họ (familia)Ornithorhynchidae
Gray, 1825
Các chi

Obdurodon
Monotrematum

Ornithorhynchus

Họ Thú mỏ vịt (Ornithorhynchidae) là một trong hai họ còn sinh tồn trong Bộ Đơn huyệt (Monotremata), và chỉ gồm loài thú mỏ vịt và họ hàng tuyệt chủng của chúng. Họ còn lại là Họ Tachyglossidae (thú lông nhím). Trong Họ Thú mỏ vịt là các chi Monotrematum, ObdurodonOrnithorhynchus:

  • Họ Ornithorhynchidae
    • Chi † Monotrematum
      • Monotrematum sudamericanum
    • Chi †Obdurodon — một nhánh cổ đại của Họ Thú mỏ vịt
      • Obdurodon dicksoni
      • Obdurodon insignis
      • Obdurodon tharalkooschild
    • Chi Ornithorhynchus

Hai chi, Steropodon và Teinolophos, ban đầu được cho là thuộc họ này. Tuy nhiên, cả hai đều được đặt vào một họ mới, Họ Steropodontidae. Quyết định này được đưa ra dựa trên sự khác biệt về bộ răng hàm được phục hồi từ hệ tầng Griman Creek, Lightning Ridge, New South WalesÚc. Bộ răng hàm này là kiểu mẫu cho chi Steropodon, do đó thiếu thông tin dẫn đến việc phân loại sai lúc đầu. Nghiên cứu sâu hơn về chi Teinolophos đã thực sự cho thấy chúng là một loài động vật khác nhiều so với các loài Họ Thú mỏ vịt (thiếu mỏ, sở hữu bộ răng động vật có vú hoàn chỉnh hơn và giữ lại đôi tai nguyên thủy nối với hàm như ở những động vật có vú đơn giản hơn.)[1]

Loài Ornithorhynchus maximus đã tuyệt chủng từng được đưa vào chi Ornithorhynchus, nhưng sau đó được đặt vào Họ Thú lông nhím (Tachyglossidae) với tên gọi mới là Waplossus robustus.

Tham khảo

  1. ^ Thomas H. Rich, James A. Hopson, Pamela G. Gill, Peter Trusler, Sally Rogers-Davidson, Steve Morton, Richard L. Cifelli, David Pickering, Lesley Kool, Karen Siu, Flame A. Burgmann, Tim Senden, Alistair R. Evans, Barbara E. Wagstaff, Doris Seegets-Villiers, Ian J. Corfe, Timothy F. Flannery, Ken Walker, Anne M. Musser, Michael Archer, Rebecca Pian and Patricia Vickers-Rich (2016). "The mandible and dentition of the Early Cretaceous monotreme Teinolophos trusleri". Alcheringa: An Australasian Journal of Palaeontology. in press. doi:10.1080/03115518.2016.1180034.
  • Colin Groves (16-11-2005). trong Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên): Mammal Species of the World, ấn bản lần thứ 3, Nhà in Đại học Johns Hopkins, trang 2. ISBN 0-801-88221-4.
Hình tượng sơ khai Bài viết về chủ đề sinh học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Các loài Đơn huyệt còn tồn tại xếp theo họ
Tachyglossidae
(Echidnas)
Tachyglossus
  • Tachyglossus aculeatus
Zaglossus
(Thú lông nhím mỏ dài)
Ornithorhynchidae
Ornithorhynchus
  • Platypus (O. anatinus)
Thể loại Hình ảnh
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb12313190z (data)
  • LCCN: sh95004607
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại