Calappidae
Calappidae | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Cretaceous - đến nay | |
Calappa japonica | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea |
Lớp (class) | Malacostraca |
Bộ (ordo) | Decapoda |
Phân thứ bộ (infraordo) | Brachyura |
Liên họ (superfamilia) | Calappoidea |
Họ (familia) | Calappidae Milne-Edwards, 1837 |
Calappidae là một họ cua chứa 16 chi, trong đó 7 chỉ được gọi là hóa thạch:[1][2][3]
- Acanthocarpus Stimpson, 1871
- Calappa Weber, 1795
- † Calappella Rathbun, 1919
- † Calappilia A. Milne-Edwards, 1873
- Calappula Galil, 1997
- Cryptosoma Brullé, 1839
- Cycloes De Haan, 1837
- Cyclozodion Williams & Child, 1989
- Mursia A. G. Desmarest, 1823
- † Mursilata C.-H. Hu & Tao, 1996
- † Mursilia Rathbun, 1918
- † Mursiopsis Ristori, 1889
- Paracyclois Miers, 1886
- Platymera H. Milne Edwards, 1837
- † Stenodromia A. Milne-Edwards, 1873
- † Tutus Collins in Collins, Portell & Donovan, 2009
Hóa thạch trong họ này có thể được tìm thấy trong trầm tích Châu Âu, Hoa Kỳ, Mexico, Trung Mỹ, Úc và Nhật Bản từ Cretaceous đến gần đây (độ tuổi: 66.043 đến 0.0 Ma).[4]
Tham khảo
- ^ Sammy De Grave; N. Dean Pentcheff; Shane T. Ahyong; và đồng nghiệp (2009). “A classification of living and fossil genera of decapod crustaceans” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. Suppl. 21: 1–109. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011.
- ^ Biolib
- ^ Peter Davie (2015). “Calappidae”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
- ^ “Fossilworks”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
Bài viết liên quan đến Bộ Mười chân (Decapod) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|