Auramine O
Auramine O | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | bis[4-(dimethylamino)phenyl]methaniminium chloride | ||
Tên khác | Basic yellow 2, pyocatanium aureum, aizen auramine, pyoktanin yellow, canary yellow, pyoktanin, C.I. 41000 | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | 2465-27-2 | ||
PubChem | 17170 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh ảnh 2 | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
Thuộc tính | |||
Điểm nóng chảy | 267 °C (540 K; 513 °F) | ||
Điểm sôi | |||
Các nguy hiểm | |||
Chỉ dẫn R | R22 R24 R40 | ||
Chỉ dẫn S | Bản mẫu:S36/37 S45 | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). Y kiểm chứng (cái gì YN ?) Tham khảo hộp thông tin |
Auramine O (còn gọi là Vàng O, vàng ô) là một loại thuốc nhuộm diarylmetan được dùng để nhuộm huỳnh quang trong sinh học. Ở dạng tinh khiết, tinh thể Auramine O có hình kim màu vàng. Nó rất dễ tan trong nước và có thể tan trong ethanol.
Auramine O có thể được dùng để nhuộm các loại vi khuẩn kháng toan (vd. Mycobacterium, trong đó nó kết hợp với axit mycolic ở vỏ tế bào) tương tự như kỹ thuật nhuộm Ziehl-Neelsen.[1] Nó cũng được dùng như một dạng huỳnh quang của thuốc thử Schiff.[2]
Auramine O có thể được dùng kèm với Rhodamine B để tạo thành thuốc nhuộm auramine-rhodamine (AR) cho vi khuẩn lao.[3][4] Nó cũng được dùng như một chất khử trùng.
Điều chê
Auramine O được điều chế thông qua dimethylanilin và phosgene :
C6H5N(CH3)2 + COCl2 -> [C6H4N(CH3)2]CO+ 2HCl
Sau đó, xử lý [C6H4N(CH3)2]CO bằng ammonia, thu được amine:
[C6H4N(CH3)2]CO + NH3 -> [C6H4N(CH3)2]C=NH + H2O
Hỗn hợp [C6H4N(CH3)2]C=NH, HCl, H2O được đun để làm nước bốc hơi. Cuối cùng, hỗn hợp còn lại có màu vàng gọi là Auramine O.
An toàn và sức khỏe
Ở Việt Nam, việc sử dụng Vàng O trong thực phẩm có thể bị truy cứu hình sự. (cần dẫn nguồn)
Tham khảo
- ^ Kommareddi S, Abramowsky C, Swinehart G, Hrabak L (1984). “Nontuberculous mycobacterial infections: comparison of the fluorescent auramine-O and Ziehl-Neelsen techniques in tissue diagnosis”. Hum Pathol. 15 (11): 1085–9. doi:10.1016/S0046-8177(84)80253-1. PMID 6208117.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Khavkin T, Kudryavtseva M, Dragunskaya E, Polotsky Y, Kudryavtsev B (1980). “Fluorescent PAS-reaction study of the epithelium of normal rabbit ileum and after challenge with enterotoxigenic Escherichia coli”. Gastroenterology. 78 (4): 782–90. PMID 6986320.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Truant J, Brett W, Thomas W (1962). “Fluorescence microscopy of tubercle bacilli stained with auramine and rhodamine”. Henry Ford Hosp Med Bull. 10: 287–96. PMID 13922644.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Arrowood M, Sterling C (1989). “Comparison of conventional staining methods and monoclonal antibody-based methods for Cryptosporidium oocyst detection”. J Clin Microbiol. 27 (7): 1490–5. PMC 267601. PMID 2475523.
Liên kết ngoài
- Auramine O spectra data