Al Qadsiah FC

Al Qadsiah FC
Logo chính thức của câu lạc bộ bóng đá Al Qadsiah (Al Qadsiah FC)
Tên đầy đủAl-Qadsiah Saudi Football Club
Biệt danhFares Al Sharqiya (Hiệp sĩ phương Đông)
Fakhr Al Sharqiya (Niềm tự hào vùng Đông)
Thành lập1967
Sân vận độngSân vận động hoàng tử Saud bin Jalawi
Khobar, Ả Rập Xê Út
Chủ sở hữuSaudi Aramco
Chủ tịch điều hànhJames Bisgrove (Tổng giám đốc điều hành)
Hossamedin Bedier (Trưởng phòng các hoạt động thể thao)
Huấn luyện viênMíchel
Giải đấuSaudi Pro League
2023–24FDL, thứ 1 trên 18 (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay
Các phòng ban đang hoạt động của Al Qadsiah FC
Bóng đá nam Bóng đá nữ

Câu lạc bộ bóng đá Al Qadsiah (tiếng Ả Rập: نادي القادسية لكرة القدم‎, chuyển tự nādī al-Qādisiyyah li-kūrāt ae-qādam), hay còn được biết đến với các tên gọi Al Qadsiah FC hoặc Al-Qadisiya, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Ả Rập Xê Út thi đấu tại Giải bóng đá chuyên nghiệp Ả Rập Xê Út. Đội bóng có trụ sở tại thành phố Khobar, tỉnh Đông, và sân nhà của đội là Sân vận động hoàng tử Saud bin Jalawi. Al Qadsiah FC là một trong những câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng nhất ở tỉnh ĐôngẢ Rập Xê Út.

Tên gọi

Câu lạc bộ bóng đá Al Qadsiah được đặt tên theo trận Al-Qadisiyah, một trận chiến giữa quân đội Ả Rập Hồi giáo do Sa`d ibn Abī Waqqās của nhà Rashidun chỉ huy và quân đội Đế quốc Sasan Ba Tư do Rostam Farrokhzād chỉ huy vào ngày 2 của tháng Muharram, tháng đầu tiên của lịch Hồi giáo, vào năm 636 sau Công nguyên ở Iraq ngày nay.

Lịch sử

Thời kỳ đầu

Lịch sử của câu lạc bộ bắt nguồn từ sự khởi đầu của bóng đá ở tỉnh Đông vào năm 1935, khi các câu lạc bộ được thành lập bởi các công nhân và nhân viên của Aramco từ người dân Al-Khobar. Al-Qadsiah được hợp nhất bởi các câu lạc bộ Al-Khobar cũ.

Phong trào thể thao ở thành phố Al-Khobar bắt đầu từ năm 1935 khi câu lạc bộ bóng đá đầu tiên của thành phố Al-Khobar với tên gọi là Al Ahli Saudi FC được thành lập bởi một số thanh niên đến từ Al-Khobar lúc đó đang làm việc tại Aramco. 8 năm sau, vào năm 1943, đội bóng Al Hilal đã được thành lập. Trong suốt thời gian đó, số thành viên của đội Al-Hilal tăng lên khiến một câu lạc bộ bóng đá khác được thành lập với tên gọi Al-Nahda vào năm 1946. Kể từ đó, cuộc cạnh tranh danh dự giữa Al Hilal và Al Nahda được khơi mào khiến bóng đá trở nên phổ biến và nổi tiếng hơn ở Ả Rập Xê Út. Sau đó, đội Al-Nahda được đổi tên thành đội Al-Ittihad, và sau đó, các đội bóng khác như Al-Shabab, Al Ahly, Al Najah, Al Sharar và Al Nahda. Các đội này tiếp tục hoạt động thể thao trong khoảng mười năm trước khi được sáp nhập thành hai đội, cụ thể là câu lạc bộ bóng đá Al-Shoola và câu lạc bộ bóng đá Al Wahda tại Al-Khobar.

Sau khi Tổng cục Phúc lợi Thanh niên được thành lập bởi Bộ Thể thao vào năm 1967, các lệnh chính thức đã được ban hành để thành lập câu lạc bộ Al Qadsiah FC thông qua sự sáp nhập các câu lạc bộ Al Shoola và Al Wahda.

Thời kỳ hoàng kim

Al Qadsiah FC trải qua thời kỳ hoàng kim vào những năm 1980 khi câu lạc bộ được gọi là "đội bóng của những ngôi sao" nhờ sự góp mặt của những cầu thủ đáng chú ý như Saud Jassim, Wajdi Mubarak, Mohammed Al-Farhan, Khalid Al-Dawsari, Ahmed Al-Bishi, Farid Al-Muaidi và những ngôi sao khác. Mặc dù đội không giành được bất kỳ danh hiệu nào, nhưng đội đã giành được vị trí thứ ba trong giải VĐQG năm 1981 và lọt vào bán kết Cúp Nhà vua hai lần. Hơn nữa, các ngôi sao sáng khác, đáng chú ý nhất là Saud Jassem, người ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Ả Rập Xê Út trong vòng loại World Cup, Ahmed Al-Bishi, Khalid Al-Dawsari, Hamad Al-Dawsari, Wajdi Mubarak, Mohammed Al-Farhan, Raouf al-Saghir, Abd al-Rahman Burshid, Luai al-Subaie, Saleh al-Qunbar, Walid al-Baz và Abdullah Sherida, đã đóng góp cho câu lạc bộ.

Thời kỳ suy thoái

Al-Qadisiyah bắt đầu sa sút tại giải đấu do thiếu cầu thủ thay thế cho các cầu thủ đã ra đi. Vào mùa giải 2006, ​​cuộc bầu cử chủ tịch giữa Jassim Al-Yaqout và Ali Badghish được tổ chức và những kết quả này khiến câu lạc bộ Al-Qadisiyah bị chia rẽ nội bộ và thiếu sự đồng thuận, điều mà gây ảnh hưởng đến đội bóng.

Al-Qadisiyah đã may mắn không phải xuống hạng vào năm 2007 nhưng đã xuống hạng vào năm 2008 sau khi một nửa đội hình bán cốt lõi phải bị rút khỏi danh sách và Liên đoàn bóng đá Ả Rập Xê Út không hoãn bất kỳ trận đấu nào của Al-Qadisiya. Những điều này khiến câu lạc bộ mất nhiều điểm ở những ngày thi đấu đầu tiên. Trong thời gian tiếp theo, ban quản lý câu lạc bộ đã phải từ chức dưới áp lực lớn từ người dân Khobar.

Thời kỳ hiện nay

Vào mùa hè năm 2023, Bộ Thể thao thông báo rằng Al Qadsiah sẽ trở thành công ty được đồng sở hữu bởi Saudi Aramco cùng với 7 câu lạc bộ khác tại Ả Rập Xê Út.[1] Đội bóng đang thi đấu tại Giải hạng nhất Ả Rập Xê Út vào thời điểm đó đã được đầu tư vào các vụ chuyển nhượng để cạnh tranh giành quyền thăng hạng lên Giải chuyên nghiệp Ả Rập Xê Út.[2]

Vào ngày 6 tháng 5 năm 2024, Al-Qadsiah được thăng hạng lên Saudi Pro League sau trận hòa 2–2 với Ohod.

Biểu tượng

Biểu tượng của Câu lạc bộ bóng đá Al Qadsiah bao gồm màu đỏ, vàng và trắng. Màu đỏ tượng trưng cho sự hy sinh, nỗ lực và những điều mong muốn, màu vàng tượng trưng cho thu hoạch và sự thoải mái sau những nỗ lực. Sự lựa chọn của hai màu này là kết quả của việc sáp nhập câu lạc bộ Al Shoola, tượng trưng cho phần màu đỏ và vàng, và Câu lạc bộ Al-Wahda, tượng trưng cho phần màu đỏ và trắng.

Ngoài ra, câu lạc bộ còn có những biểu tượng khác, chẳng hạn như một hiệp sĩ cưỡi ngựa với ngọn giáo giơ cao và một quả bóng đá ở phía sau bên trong một tấm khiên gồm màu đỏ và vàng và một hình ảnh mô tả một trong những biệt danh là "Hiệp sĩ phương Đông".

Trang phục

Nhà tài trợ áo đấu

Giai đoạn[3] Nhà tài trợ trang phục Nhà tài trợ trên áo (ngực áo) Nhà tài trợ trên áo (cổ tay)
–2011 Hattrick First Advice Không có nhà tài trợ
2015–2017 Lotto Sport Italia Không có nhà tài trợ
2017–2019 Offside Gree Air Conditioners
2019–2020 Skillano Không có nhà tài trợ
2020–2022 Puma AGH
2022–2023 Skillano Yelo
2023–2024 Macron Không có nhà tài trợ
2024–nay Nike

Sân vận động

Câu lạc bộ bóng đá Al Qadsiah tổ chức các trận đấu sân nhà của câu lạc bộ tại Sân vận động hoàng tử Saud bin Jalawi, Khobar, Ả Rập Xê Út, một sân vận động thể thao có sức chứa 22.000 người và được khánh thành vào năm 1982.[4]

Các cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến 28 tháng 8 năm 2024[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Bỉ Koen Casteels
2 HV Ả Rập Xê Út Mohammed Aboulshamat
4 HV Ả Rập Xê Út Jehad Thakri
5 HV Argentina Ezequiel Fernández
6 HV Tây Ban Nha Nacho
7 TV Ả Rập Xê Út Turki Al-Ammar
8 TV Uruguay Nahitan Nández
10 Gabon Pierre-Emerick Aubameyang
11 TV Ả Rập Xê Út Ali Abdullah Hazazi
14 Ả Rập Xê Út Saif Rashad
15 TV Ả Rập Xê Út Hussain Al-Qahtani
17 TV Uruguay Gastón Álvarez
21 TV Ả Rập Xê Út Naif Al-Ghamdi
Số VT Quốc gia Cầu thủ
24 HV Ả Rập Xê Út Mohammed Qassem
28 TM Ả Rập Xê Út Ahmed Al-Kassar
32 HV Ả Rập Xê Út Abdullah Hassoun
33 México Julián Quiñones
39 TV Ả Rập Xê Út Abdulrahman Al-Dawsari
40 TV Ả Rập Xê Út Ibrahim Mahnashi
50 HV Ả Rập Xê Út Mohammed Al-Shanqiti
66 Ả Rập Xê Út Abdulaziz Al-Othman
77 TV Ả Rập Xê Út Yasser Daribi
87 HV Ả Rập Xê Út Qassem Lajami
88 TV Tây Ban Nha Cameron Puertas
96 TV Ả Rập Xê Út Hussain Al-Nattar
TV Ả Rập Xê Út Haitham Asiri
TV Tây Ban Nha Iker Almena
TM Ả Rập Xê Út Abdulaziz Al-Awairdhi

Những cầu thủ khác ra sân ở đội một

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
29 TV Ả Rập Xê Út Mohammed Al-Marri
49 Ả Rập Xê Út Eissa Al-Thaqrullah
Số VT Quốc gia Cầu thủ
99 TV Ả Rập Xê Út Nafea Al-Sumairi

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Tây Ban Nha Carlos Jiménez (cho mượn tới Villarreal B)
HV Ả Rập Xê Út Taher Wadi (cho mượn tới Al-Diriyah)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Ả Rập Xê Út Mousa Al-Harbi (cho mượn tới Al-Jabalain)

Điều hành câu lạc bộ

Ban lãnh đạo

Chức vụ[6] Tên
Tổng giám đốc điều hành Scotland James Bisgrove
Trưởng phòng các hoạt động bóng đá Ai Cập Hossamedin Bedier
Giám đốc thể thao Tây Ban Nha Carlos Antón

Ban huấn luyện

Chức vụ[6] Tên
Huấn luyện viên Tây Ban Nha Míchel
Trợ lý huấn luyện viên Tây Ban Nha Juan Carlos Mandiá
Tây Ban Nha Adrián González
Huấn luyện viên thủ môn Tây Ban Nha Monchi
Tây Ban Nha José Luis Silva
Huấn luyện viên thể chất Tây Ban Nha Quique Sanz
Tây Ban Nha Miguel Ángel García
Chuyên viên phân tích trưởng Wales Dominic Mahoney
Huấn luyện viên phục hồi sức khỏe Tây Ban Nha Jesus David Arco
Huấn luyện viên đội trẻ Bồ Đào Nha Rui Sá Lemos
Ba Lan Rafael Kwiecien
Huấn luyện viên học viện Tây Ban Nha Carlos Hugo
Quản lý hiệu quả Ý Simone Fornari
Chuyên gia vật lý trị liệu Tây Ban Nha Jesus David Arco
Tây Ban Nha Alvaro Astolfi Ramos
Hà Lan Jesper Gabriels

Danh sách huấn luyện viên

Tính đến 27 tháng 8 năm 2024
Huấn luyện viên Từ Đến Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn bại Hiệu số bàn thắng % Tỉ lệ thắng % Danh hiệu
Đức Hans-Dieter Schmidt 1995 1996
Slovakia Ján Pivarník (giai đoạn 2) 2003 2004 &00000000000000020000002 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000020000002 &00000000000000010000001 &00000000000000030000003 −2 00&00000000000000000000000,00
Bulgaria Dimitar Dimitrov 9 tháng 12 năm 2009 1 tháng 6 năm 2011 &000000000000003900000039 &00000000000000080000008 &000000000000001200000012 &000000000000001900000019 &000000000000004600000046 &000000000000006300000063 −17 0&000000000000002051000020,51
Bồ Đào Nha Mariano Barreto 6 tháng 6 năm 2011 11 tháng 2 năm 2013 &000000000000002900000029 &00000000000000050000005 &00000000000000060000006 &000000000000001800000018 &000000000000003800000038 &000000000000005600000056 −18 0&000000000000001723999917,24
Bắc Macedonia Gjoko Hadžievski 27 tháng 5 năm 2014 12 tháng 12 năm 2014 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000020000002 −2 00&00000000000000000000000,00
Anh Robbie Fowler 29 tháng 6 năm 2023 26 tháng 10 năm 2023 &00000000000000090000009 &00000000000000060000006 &00000000000000020000002 &00000000000000010000001 &000000000000001000000010 &00000000000000050000005 +5 0&000000000000006667000066,67
Tây Ban Nha Míchel 27 tháng 10 năm 2023 nay &000000000000002800000028 &000000000000001800000018 &00000000000000050000005 &00000000000000050000005 &000000000000005800000058 &000000000000002900000029 +29 0&000000000000006429000064,29 Giải bóng đá hạng Nhất quốc gia Ả Rập Xê Út 2023–24

Thành tích câu lạc bộ

Quốc nội

  • Cúp Thái tử Ả Rập Xê Út
    • Vô địch (1): 1991–92
    • Á quân (1): 2004–05
  • Cúp bóng đá Liên đoàn Ả Rập Xê Út
    • Vô địch (1): 1993–94
    • Á quân (2): 1989–90, 1992–93
  • Giải bóng đá hạng Nhất quốc gia Ả Rập Xê Út
    • Vô địch (4): 2001–02, 2008–09, 2014–15, 2023–24
    • Á quân (1): 1999–00, 2019-20
  • Giải bóng đá trong nhà vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út
    • Vô địch (1): 2020

Châu Á

Thành tích tại các giải quốc nội

Tính đến 27 tháng 8 năm 2024[7]
Mùa giải Giải đấu Hạng Vị trí
2000–01 Saudi Pro League I Thứ 11
2002–03 Saudi Pro League Thứ 3
2003–04 Saudi Pro League Thứ 7
2004–05 Saudi Pro League Thứ 7
2005–06 Saudi Pro League Thứ 8
2006–07 Saudi Pro League Thứ 10
2007–08 Saudi Pro League Thứ 12
2009–10 Saudi Pro League Thứ 10
2010–11 Saudi Pro League Thứ 12
2011–12 Saudi Pro League Thứ 13
2015–16 Saudi Pro League Thứ 11
2016–17 Saudi Pro League Thứ 10
2017–18 Saudi Pro League Thứ 12
2018–19 Saudi Pro League Thứ 14
2020–21 Saudi Pro League Thứ 14
2023–24 Saudi First Division League II Thứ 1 ↑
2024–25 Saudi Pro League I Thứ 2

Thành tích tại các giải đấu cấp câu lạc bộ quốc tế

Tổng quát

Tính đến 1 tháng 5 năm 2013
Giải đấu Vị trí Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn bại
Asian Cup Winners' Cup 6 4 1 1 12 5
Arab Club Champions Cup 2 1 0 1 3 3
Arab Cup Winners' Cup 6 3 1 2 10 4
Tổng cộng 14 8 2 4 25 12

Trận đấu

Tất cả kết quả (sân nhà và sân khách) đều liệt kê bàn ​​thắng của Al Qadsiah FC trước.

Mùa giải Giải đấu Vòng Câu lạc bộ Nhà Khách Tổng tỷ số
1993–94 Asian Cup Winners' Cup Vòng 1 Bahrain Al-Wehda 4–1 0−1 4–2
Tứ kết Maldives New Radiant w/o[a]
Bán kết Qatar Al-Arabi 1–0 1−1 2–1
Chung kết Hồng Kông South China 2–0 4−2 6–2
Arab Cup Winners' Cup Bảng B Algérie ASO Chlef 4–2 Thứ 2
Iraq Haifa 3–0
Maroc CO Casablanca 0–1
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al-Nasr 0–0
Bán kết Sudan Al-Mourada 3–0 3–0
Chung kết Maroc CO Casablanca 0–1 0–1
2005–06 Arab Champions League Vòng 32 đội Iraq Al-Zawraa 3–2 0–1 3−3 (a)

Chú thích

  1. ^ Câu lạc bộ New Radiant bỏ dở giải đấu.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “8 sports clubs become firms owned by development bodies” [8 câu lạc bộ thể thao trở thành công ty do các cơ quan phát triển sở hữu]. Argaam Plus (bằng tiếng Anh). 5 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ “Liverpool great Robbie Fowler heads to Saudi Arabia as coach of Al-Qadisiyah” [Ngôi sao của Liverpool Robbie Fowler đến Ả Rập Xê Út làm huấn luyện viên của Al-Qadsiah]. Market Screener (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ “Al Qadisiyah Kit History”. Football Kit Archive (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ “Design: Prince Saud bin Jalawi Stadium”. Stadium Database (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ “Squad Al-Qadsiah FC” [Đội hình Al-Qadsiah FC]. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ a b “Staff Al Qadsiah FC” [Đội ngũ nhân viên Al Qadsiah FC]. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ “Al Qadsiah FC - Platzierungen des Vereins je nach Saison” [Al Qadsiah FC - Bảng xếp hạng câu lạc bộ theo mùa giải]. Transfermarkt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.

Liên kết ngoài

  • Trang web chính thức của câu lạc bộ Al Qadsiah FC
Tiền nhiệm:
Yokohama F. Marinos
Nhật Bản
Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á
Á quân: Nam Hoa AA

1994
Kế nhiệm:
Yokohama Flügels
Nhật Bản
  • x
  • t
  • s
Al Qadsiah FC – đội hình hiện tại
  • 1 Casteels
  • 2 M. Aboulshamat
  • 4 Hazazi
  • 5 Ezequiel Fernández
  • 6 Nacho
  • 7 Al-Khulaif
  • 8 Nández
  • 10 Aubameyang
  • 11 Al-Marri
  • 11 Hazazi
  • 14 Rashad
  • 15 Al-Qahtani
  • 16 Gharwi
  • 17 Al-Shamekh
  • 17 Álvarez
  • 19 Carrillo
  • 21 Al-Ghamdi
  • 23 Hassoun
  • 24 Qassem
  • 28 Al-Kassar
  • 32 Hassoun
  • 33 Quiñones
  • 37 Al-Shery
  • 39 Al-Dawsari
  • 40 Mahnashi
  • 50 Al-Shanqiti
  • 66 Al-Othman
  • 77 Daribi
  • 82 Al-Kassar
  • 87 Lajami
  • 88 Puertas
  • 96 Al-Nattar
  • Huấn luyện viên: Míchel
  • x
  • t
  • s
Giải chuyên nghiệp
Giải hạng nhất
  • Abha
  • Al-Adalah
  • Al-Ain
  • Al-Arabi
  • Al-Batin
  • Al-Bukiryah
  • Al-Faisaly
  • Al-Hazem
  • Al-Jabalain
  • Al-Jandal
  • Al-Jubail
  • Al-Najma
  • Al-Safa
  • Al-Tai
  • Al-Zulfi
  • Jeddah
  • Neom
  • Ohod
Giải hạng nhì
  • Al-Ansar
  • Al-Anwar
  • Al-Diriyah
  • Al-Entesar
  • Al-Ghottah
  • Al-Houra
  • Al-Jeel
  • Al-Kawkab
  • Al-Lewaa
  • Al-Nojoom
  • Al-Qaisumah
  • Al-Qous
  • Al-Rawdhah
  • Al-Rayyan
  • Al-Sadd
  • Al-Sahel
  • Al-Saqer
  • Al-Sharq
  • Al-Shoulla
  • Al-Taqadom
  • Al-Taraji
  • Al-Ula
  • Al-Washm
  • Arar
  • Bisha
  • Hajer
  • Hetten
  • Jerash
  • Mudhar
  • Najran
  • Tuwaiq
  • Wej
Giải hạng ba
  • Afif
  • Al-Amjad
  • Al-Asyah
  • Al-Bateen
  • Al-Dahab
  • Al-Dera'a
  • Al-Eetemad
  • Al-Fadhl
  • Al-Fao
  • Al-Ghazwah
  • Al-Hada
  • Al-Hedaya
  • Al-Hilaliyah
  • Al-Khaldi
  • Al-Mehmal
  • Al-Muzahimiyyah
  • Al-Nahda
  • Al-Nairyah
  • Al-Nakhal
  • Al-Noor
  • Al-Omran
  • Al-Qala
  • Al-Qawarah
  • Al-Salam
  • Al-Selmiyah
  • Al-Shaeib
  • Al-Taraf
  • Al-Tuhami
  • Al-Watani
  • Al-Yarmouk
  • Baish
  • Haql
  • Jubbah
  • Muhayil
  • Munief
  • Qaryat Al-Ulya
  • Qilwah
  • Radwa
  • Sajer
  • Sharurah
Giải hạng tư
  • Abqaiq
  • Al-Aghar
  • Al-Alameen
  • Al-Ard
  • Al-Areen
  • Artawi
  • Al-Badaya
  • Al-Bahah
  • Al-Bajadiyah
  • Al-Bashayer
  • Al-Dammam
  • Al-Entelaq
  • Al-Farouk
  • Al-Fursan
  • Al-Hait
  • Al-Hamadah
  • Al-Hariq
  • Al-Hejaz
  • Al-Ibtisam
  • Al-Jazira
  • Al-Jewaa
  • Al-Khabra
  • Al-Khuwaildiyah
  • Al-Lith
  • Al-Madrasah Al-Espania
  • Al-Majd
  • Al-Makhwah
  • Al-Maseef
  • Al-Muheet
  • Al-Mujazzal
  • Al-Najm Al-Azraq
  • Al-Oyoon
  • Al-Qassim
  • Al-Qarah
  • Al-Qurayat
  • Al-Ramth
  • Al-Sahari
  • Al-Sarawat
  • Al-Sawari
  • Al-Shu'ba
  • Al-Shurooq
  • Al-Sir
  • Al-Tadamon
  • Al-Tasamoh
  • Al-Thoqbah
  • Al-Tobad
  • Al-Waad
  • Al-Wadi
  • Al-Waseel
  • Al-Watan
  • Al-Zaytoon
  • Almaa
  • Duba
  • Faifa
  • Feid
  • Heraa
  • Hubuna
  • Khaybar
  • Kumait
  • Majd Al-Qunfudhah
  • Mawaheb Jeddah
  • Mossdah
  • Najd
  • Okaz
  • Qafar
  • Ras Tanura
  • Sameera
  • Sdoos
  • Shabab Taibah
  • Sudair
  • Tabarjal
  • Tayma
  • Thahlan
  • Ushaiger
Mùa giải Giải bóng đá chuyên nghiệp Ả Rập Xê Út
Thập niên 1970
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
Thập niên 1980
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984–85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
Thập niên 1990
  • 1990–91
  • 1991–92
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
Thập niên 2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
Thập niên 2010
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
Thập niên 2020
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
  • 2024–25