Akram Afif

Akram Afif
Afif chơi cho Qatar tại AFC Asian Cup 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Akram Hassan Afif Yahya Afif[1]
Ngày sinh 18 tháng 11, 1996 (27 tuổi)
Nơi sinh Doha, Qatar
Chiều cao 1,77 m (5 ft 9+12 in)
Vị trí Tiền đạo cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al Sadd
Số áo 29
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2006 Al Markhiya
2006–2009 Al Sadd
2009–2015 Học viện Aspire
2012–2014 → Sevilla (mượn)
2014–2015 Al Sadd
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015–2016 Eupen 26 (8)
2016–2020 Villarreal 0 (0)
2016–2017Sporting Gijón (mượn) 9 (0)
2017–2018Eupen (mượn) 15 (1)
2018–2020 → Al Sadd (mượn) 48 (44)
2020– Al Sadd 64 (54)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014 U-19 Qatar 5 (4)
2014–2015 U-20 Qatar 7 (1)
2015–2018 U-23 Qatar 12 (4)
2015– Qatar 112 (37)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Qatar
AFC Asian Cup
Vô địch UAE 2019
Vô địch Qatar 2023
FIFA Arab Cup
Vị trí thứ ba Qatar 2021 Team
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á
Vị trí thứ ba Trung Quốc 2018
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 5 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024

Akram Hassan Afif Yahya Afif (tiếng Ả Rập: أكرم عفيف‎; sinh ngày 18 tháng 11 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Qatar hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ Al Saddđội tuyển quốc gia Qatar.

Akram Afif là thành viên của đội tuyển Qatar vô địch cúp bóng đá châu Á 20192023. Anh đã giành giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất châu Á vào năm 2019.

Gia đình

Afif sinh ra tại Doha với cha mẹ là người Yemen, cha anh là Hassan Afif.[2][3][4] Sau khi cha của Aanh giải nghệ, ông đã chuyển sang công tác huấn luyện các câu lạc bộ như Al-Gharafa từ năm 1986 đến năm 1987 và Al-Markhiya từ năm 2001 đến năm 2003 và 2006 đến năm 2007.[5][6]

Sự nghiệp câu lạc bộ

Akram bắt đầu sự nghiệp ở đội trẻ của mình ở câu lạc bộ Al-Markhiya và sau đó là Al Sadd Darinka đã gặp Afif trước khi gia nhập Al Sadd với tư cách là sinh viên vào năm 2009. Trong thời gian học tại Aspire, Afif đã đến Tây Ban Nha theo chương trình trao đổi sinh viên và chơi cho đội trẻ của SevillaVillarreal.[7][8]

Anh đại diện cho Sevilla tại Cúp quốc tế Al Kass năm 2013, ghi một cú đúp và có một pha kiến ​​tạo trong trận đấu đầu tiên của đội, kết thúc với chiến thắng 3–0 cho Học viện Aspire.[9]

Sau đó, Afif gia nhập đội trẻ của Villarreal.[10]

Eupen

Vào tháng 1 năm 2015, Afif đã được câu lạc bộ Bỉ Eupen ký hợp đồng.[11] Anh đã ghi một bàn thắng trong trận ra mắt gặp Eendracht Aalst vào ngày 19 tháng 1.[12] Vào ngày 24 tháng 1 trong trận đấu tiếp theo với câu lạc bộ KRC Mechelen, anh đã kiến ​​tạo ba trong số năm bàn thắng của đội mình.[13] Afif kết thúc mùa giải đầu tiên của mình với hai bàn thắng trong chín trận đấu. Vào ngày 18 tháng 3 năm 2016, anh đã ghi một cú đúp trong chiến thắng 4–0 trên sân nhà trước KSV Roeselare.

Villarreal

Vào ngày 8 tháng 5 năm 2016, Afif đã được xác nhận sẽ tái gia nhập Villarreal, lần này là theo một thỏa thuận lâu dài. Và ngay sau đó, anh đã trở thành cầu thủ người Qatar đầu tiên trong lịch sử kí hợp đồng lâu dài cho một câu lạc bộ ở La Liga.[14] Vào ngày 4 tháng 8, anh được cho mượn đến câu lạc bộ hàng đầu khác là Sporting de Gijón trong một hợp đồng đến hết mùa giải 2016–17.[15]

Afif ra mắt bóng đá Tây Ban Nha vào ngày 21 tháng 8 năm 2016, vào sân thay cho Burgui trong chiến thắng 2–1 trên sân nhà trước Athletic Bilbao.[16] Sau chín trận đấu tại giải đấu, anh trở lại câu lạc bộ chuyên nghiệp đầu tiên của mình là Eupen với một bản hợp đồng cho mượn có thời hạn một năm vào ngày 14 tháng 7 năm 2017.[17] Anh trở về quê nhà vào tháng 1 năm 2018 để chơi cho Al Sadd, nơi anh đã có một mùa giải rất thành công từ trước.

Sự nghiệp quốc tế

Afif chơi cho U-23 Qatar đối đầu với đội tuyển U-23 Việt Nam tại Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018

Afif góp mặt trong chiến dịch Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á của U20 Qatar năm 2014.[18] Trong chính giải đấu năm ấy, anh đã ghi bàn thắng duy nhất trong trận chung kết với đội tuyển CHDCND Triều Tiên để mang về chiến thắng cho Qatar.[19]

Anh được huấn luyện viên Daniel Carreño triệu tập lên Đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar vào tháng 9 năm 2015.[20] Anh đã ghi bàn trong chiến thắng 15–0 của Qatar trước Bhutan vào ngày 3 tháng 9 năm 2015 tại Vòng loại World Cup 2018. Anh cũng đã có một pha kiến ​​tạo trong trận đấu đó.[21]

Trong chiến dịch AFC Asian Cup 2019 thành công của Qatar, Afif đã đóng vai trò quan trọng giúp đội bóng của mình nâng cao chiếc cúp khi đóng góp tổng cộng 10 pha kiến ​​tạo, một kỷ lục mới tại giải đấu khi đó.[22]

Vào ngày 3 tháng 1 năm 2024, anh được điền tên vào đội hình Qatar tham dự AFC Asian Cup 2023.[23] Trong trận mở màn của giải đấu, anh đã ghi một cú đúp giúp Qatar đánh bại Liban với tỷ số 3–0 tại Lusail.[24] Anh đã ghi bàn thắng duy nhất trong trận đấu thứ hai của Qatar tại Bảng A, chiến thắng 1–0 trước Tajikistan, đưa đội tuyển lọt vào vòng đấu loại trực tiếp của giải đấu.[25][26] Ở vòng 16 đội, anh đã ghi bàn thắng quyết định trong chiến thắng 2–1 trước Palestine.[27] Trong trận bán kết với Iran, anh đã ghi một bàn thắng và có một pha kiến ​​tạo trong chiến thắng 3–2, qua đó đưa đất nước của anh có mặt tại trận chung kết giải đấu lần thứ hai liên tiếp.[28] Trong trận chung kết, Afif ghi một hat-trick mà tất cả các pha bóng ấy đều là các quả phạt đền để giúp Qatar giành chiến thắng với tỉ số 3–1 trước Jordan để có lần thứ 2 liên tiếp chạm tay vào chức vô địch. Ngoài ra, anh đã kết thúc giải đấu với tư cách là vua phá lưới của giải đấu với tổng cộng tám bàn thắng.[29]

Đời sống cá nhân

Afif là người gốc Ả Rập Yemen. Anh sinh ra tại Doha, Qatar. Mẹ anh, Fayza, là người gốc Yemen từ bộ tộc Yafa và là một người nội trợ. Cha anh, Hassan Afif, là người gốc Yemen, tuy nhiên, ông đã chơi cho đội tuyển quốc gia và dành một phần cuộc đời ở Somalia và sinh ra tại Moshi ở Tanzania. Cha anh trước đây đã chơi cho câu lạc bộ Simba ở Tanzania nhưng sau đó chuyển đến Somalia, nơi ông tiếp tục chơi cho Horseed FC. Sau đó, anh chuyển đến Qatar và chơi cho Al Ittihad (sau này đổi tên thành Al Gharafa). Sau khi nghỉ hưu, ông tham gia làm huấn luyện viên cho các câu lạc bộ như Al Gharafa từ năm 1986 đến năm 1987 và Al Markhiya từ năm 2001 đến năm 2003 và từ năm 2006 đến năm 2007.[30][31][32]

Anh trai của anh, Ali Afif, là cầu thủ bóng đá cho đội Umm Salal SC đang chơi tại giải Qatar Stars League. Afif cũng đã học tiếng Tây Ban Nha để chuyển đến câu lạc bộ Sevilla.[33] Vào tháng 6 năm 2015, anh tốt nghiệp lò đào tạo Aspire Academy.[34]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 25 tháng 5 năm 2024[35]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Cúp liên đoàn[b] Châu lục Khác Tỏng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Eupen 2014–15 Belgian Second Division 9 2 9 2
2015–16 16 6 1 0 17 6
Tổng cộng 25 8 1 0 26 8
Sporting Gijón (mượn) 2016–17 La Liga 9 0 2 0 11 0
Eupen (mượn) 2017–18 Belgian Pro League 15 1 1 0 16 1
Al Sadd 2017–18 Qatar Stars League 7 3 2 1 2 1 8[c] 0 0 0 19 5
2018–19 22 26 3 2 9[c] 3 34 31
2019–20 19 15 2 0 2 3 8[c] 5 4[d] 0 35 22
2020–21 11 5 4 2 1 0 4[c] 2 20 9
2021–22 18 14 4 1 6[c] 1 28 16
2022–23 15 10 4 1 2 0 1[e] 0 22 11
2023–24 22 26 4 1 1 1 5[c] 0 4[f] 2 36 30
Tổng cộng 114 99 23 8 8 5 40 11 9 2 195 125
Tổng cộng sự nghiệp 161 107 27 8 8 5 40 11 9 2 245 133
  1. ^ Bao gồm Belgian Cup, Copa del Rey, Emir of Qatar Cup
  2. ^ Bao gồm Qatar Cup
  3. ^ a b c d e f Số lần ra sân tại AFC Champions League
  4. ^ Một lần ra sân tại Sheikh Jassim Cup, ba lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  5. ^ Ra sân tại Qatari Stars Cup
  6. ^ Số lần ra sân tại Arab Club Champions Cup

Bàn thắng quốc tế

Bàn thắng và kết quả của Qatar được để trước.[36]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 3 tháng 9 năm 2015 Sân vận động Jassim Bin Hamad, Doha, Qatar  Bhutan 10–0 15–0 Vòng loại FIFA World Cup 2018
2. 6 tháng 6 năm 2017  CHDCND Triều Tiên 2–0 2–2 Giao hữu
3. 13 tháng 6 năm 2017  Hàn Quốc 3–2 Vòng loại FIFA World Cup 2018
4. 5 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Trung Quốc 1–0 1–2
5. 23 tháng 12 năm 2017 Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Thành phố Kuwait, Kuwait  Yemen 4–0 Cúp Vùng Vịnh 2017
6. 21 tháng 3 năm 2018 Basra Sports City, Basra, Iraq  Iraq 3–2 Giao hữu
7. 2–1
8. 24 tháng 3 năm 2018  Syria 2–2
9. 11 tháng 9 năm 2018 Sân vận động Khalifa, Doha, Qatar  Palestine 2–0 3–0
10. 12 tháng 10 năm 2018 Sân vận động Jassim Bin Hamad, Doha, Qatar  Ecuador 1–0 4–3
11. 14 tháng 11 năm 2018 Sân vận động Cornaredo, Lugano, Thụy Sĩ  Thụy Sĩ 1–0
12. 1 tháng 2 năm 2019 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  Nhật Bản 3–1 3–1 AFC Asian Cup 2019
13. 15 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Al Janoub, Al Wakrah, Qatar  Oman 1–0 2–1 Vòng loại FIFA World Cup 2022
14. 19 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Trung tâm Cộng hòa, Dushanbe, Tajikistan  Afghanistan 1–0
15. 29 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Yemen 6–0 6–0 Cúp Vùng Vịnh 2019
16. 2 tháng 12 năm 2019  UAE 1–0 4–2
17. 2–0
18. 4 tháng 12 năm 2020 Sân vận động Jassim Bin Hamad, Doha, Qatar  Bangladesh 2–0 5–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
19. 5–0
20. 13 tháng 7 năm 2021 Sân vận động BBVA, Houston, Hoa Kỳ  Panama 1–0 3–3 Cúp Vàng CONCACAF 2021
21. 17 tháng 7 năm 2021  Grenada 2–0 4–0
22. 3 tháng 12 năm 2021 Sân vận động Thành phố Giáo dục, Al Rayyan, Qatar  Oman 1–0 2–1 Cúp bóng đá Ả Rập 2021
23. 6 tháng 12 năm 2021 Sân vận động Al Bayt, Al Khor, Qatar  Iraq 2–0 3–0
24. 26 tháng 3 năm 2022 Sân vận động Thành phố Thể dục, Al Rayyan, Qatar  Bulgaria 1–0 2–1 Giao hữu
25. 27 tháng 9 năm 2022 Sân vận động Franz Horr, Vienna, Áo  Chile 1–1 2–2
26. 13 tháng 10 năm 2022 Sân vận động Marbella, Marbella, Tây Ban Nha  Nicaragua 1–0 2–1
27. 5 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Thani bin Jassim, Doha, Qatar  Jordan 1–2
28. 12 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Lusail Iconic, Lusail, Qatar  Liban 1–0 3–0 AFC Asian Cup 2023
29. 3–0
30. 17 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Al Bayt, Al Khor, Qatar  Tajikistan 1–0 1–0
31. 29 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Al Bayt, Al Khor, Qatar  Palestine 2–1 2–1
32. 7 tháng 2 năm 2024 Sân vận động Al Thumama, Doha, Qatar  Iran 2–1 3–2
33. 10 tháng 2 năm 2024 Sân vận động Lusail Iconic, Lusail, Qatar  Jordan 1–0 3–1
34. 2–1
35. 3–1
36. 21 tháng 3 năm 2024 Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar  Kuwait 1–0 3–0 Vòng loại FIFA World Cup 2026
37. 3–0

Danh hiệu

Afif trong màu áo Al-Sadd năm 2018

Al Sadd

  • Qatar Stars League: 2018–19, 2020–21, 2021–22, 2023–24
  • Emir Cup: 2020, 2021, 2024
  • Qatar Cup: 2020, 2021
  • Sheikh Jassim Cup: 2019
  • Qatari Stars Cup: 2019–20

Qatar

Cá nhân

Xem thêm

Danh sách cầu thủ bóng đá nam có 100 lần khoác áo đội tuyển quốc gia trở lên

Tham khảo

  1. ^ “Qatar Olympic squad set for European training camps”. Hiệp hội bóng đá Qatar. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ “Xasan Cafiif oo Ka hadlay Guusha Wiilkiisa” (bằng tiếng Somali). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ “TAARIIKHDA CAFIIF” (bằng tiếng Somali). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2022.
  4. ^ “J/Land:-"Kisima"-Xassan Cafiifi Yaxya-Waa Nin Sidee” (bằng tiếng Somali). 24 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2022.
  5. ^ “Kooora Archive” (bằng tiếng Arabic). Kooora.com. 21 tháng 11 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  6. ^ السد يهزم الاتفاق ويستعيد صدارة الدوري القطري (bằng tiếng Arabic). Al Jazeera. 8 tháng 2 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ “انضمام أكرم عفيف ومعاذ يحيى لأشبيلية الأسباني” (bằng tiếng Ả Rập). Al Kass. 24 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ “CHAMP magazine” (bằng tiếng Anh). Aspire. tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  9. ^ “Qatar's Afif turns Sevilla's spearhead”. dohastadiumplusqatar.com. 24 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ “England U21s breeze past Qatar to start Toulon in style”. The FA. 22 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ “AFIF COMPLETES BELGIAN MOVE”. qfa.com.qa. 10 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  12. ^ “Eendracht Aalst vs AS Eupen match report”. theworldgame.sbs.com.au. 19 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  13. ^ Von Boris Cremer (24 tháng 1 năm 2015). “Afif mit Pfiff, Curto mit Wumms” (bằng tiếng Đức). grenzecho.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  14. ^ Mahali, Raj (8 tháng 5 năm 2016). “Confirmed: Akram Afif becomes first Qatari signing in La Liga”. Squawka. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “El Sporting firma al central Babin por tres años y logra la cesión del delantero del Villarreal Akran Afif” [Sporting sign stopper Babin for three years and get the loan of Villarreal forward Akran [sic] Afif] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Nueva España. 4 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
  16. ^ “Dos goles en tres minutos dan los primeros puntos al Sporting” [Two goals in three minutes give the first points to Sporting] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. 21 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2016.
  17. ^ “Akram Afif, cedido al KAS Eupen” [Akram Afif, loaned to KAS Eupen] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Villarreal CF. 14 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ “India U19 v Qatar U19”. the-afc.com. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  19. ^ “QATAR CLAIM AFC U-19 CHAMPIONSHIP TITLE WITH 1–0 WIN OVER DPR KOREA”. the-afc.com. 23 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  20. ^ “ضم أكرم عفيف لقائمة منتخبنا أمام بوتان .. واستبعاد سيبستيان ومشعل وإلياس وصديق” (bằng tiếng Ả Rập). 1 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  21. ^ “LE QATAR EN MET 15 AU BHOUTAN! L'EUPENOIS AKRAM AFIF BUTEUR”. lgfoot.be (bằng tiếng Pháp). 3 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  22. ^ “Soccer: Qatar's Afif named in AFC player of the year shortlist”. Reuters. 15 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  23. ^ “Our final list for Asia”. Twitter. Qatar Football Association. 3 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
  24. ^ “Group A: Qatar 3-0 Lebanon”. Asian Football Confederation. 13 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
  25. ^ “Group A: Tajikistan 0-1 Qatar”. Asian Football Confederation. 18 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  26. ^ “Afif shines again as Qatar beat Tajikistan to move into Asian Cup knockouts”. Reuters. 18 tháng 1 năm 2024.
  27. ^ “Qatar's Lopez hails 'unique' Afif after Palestine win”. AFC. 30 tháng 1 năm 2024.
  28. ^ “Qatar survive chaos and controversy to move one step away from retaining Asian Cup”. ESPN. 7 tháng 2 năm 2024.
  29. ^ “Akram Afif's hat-trick of penalties secures Asian Cup glory for Qatar”. The Guardian. 10 tháng 2 năm 2024.
  30. ^ “من أجل عيون "الغرافة يونايتد"..عفيف يروي قصة الهروب من الهورسيد عبر كلمنجارو إلى الدوحة (Interview with Hassan Afif)” (bằng tiếng Ả Rập). Kooora.com. 17 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2012.
  31. ^ “Kooora Archive” (bằng tiếng Ả Rập). Kooora.com. 21 tháng 11 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2012.
  32. ^ السد يهزم الاتفاق ويستعيد صدارة الدوري القطري (bằng tiếng Ả Rập). Al Jazeera. 8 tháng 2 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2012.
  33. ^ “Champ Magazine” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Aspire Academy. 2013. tr. 27. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  34. ^ “ASPIRE ACADEMY CELEBRATES GRADUATING CLASS OF 2015”. aspire.qa. 16 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  35. ^ Akram Afif tại Soccerway
  36. ^ “Akram Afif”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  37. ^ @alsaddsc (19 tháng 2 năm 2019). “جريدة استاد الدوحة تحتفي بـ "أكرم عفيف" نجم الزعيم كأفضل لاعب قطري للعام 2018 في الاستفتاء السنوي الذي تقيمه الجريدة” (Tweet) (bằng tiếng Ả Rập) – qua Twitter.
  38. ^ [1][liên kết hỏng]
  39. ^ “AFC Asian Cup UAE 2019 Technical Report and Statistics”. AFC. 29 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  40. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
  41. ^ “AFC MEN TEAM 2020”. IFFHS. 16 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  42. ^ “Turner, Funes Mori named to Best XI”. CONCACAF. 3 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2021.
  43. ^ “Golden reward for Brahimi, Mbohli and Jaziri”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 18 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2023.
  44. ^ “تعرف على التشكيلة المثالية لبطولة كأس العرب 2021”. mala3eb.com (bằng tiếng Ả Rập). 19 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2023.

Liên kết ngoài

  • Akram Afif tại BDFutbol
  • Akram Afif tại National-Football-Teams.com
  • Akram Afif tại Soccerway
  • x
  • t
  • s
Al Sadd SC – đội hình hiện tại
Đội hình Qatar
  • x
  • t
  • s
Đội hình QatarGiải vô địch bóng đá thế giới 2022
Qatar
  • x
  • t
  • s
Cầu thủ xuất sắc nhất châu Á
  • 1984: Ả Rập Xê Út Majed
  • 1985: Ả Rập Xê Út Majed
  • 1986: Ả Rập Xê Út Majed
  • 1987: Không trao giải
  • 1988: Iraq Radhi
  • 1989: Hàn Quốc Kim Joo-sung
  • 1990: Hàn Quốc Kim Joo-sung
  • 1991: Hàn Quốc Kim Joo-sung
  • 1992: Không trao giải
  • 1993: Nhật Bản Miura
  • 1994: Ả Rập Xê Út Al-Owairan
  • 1995: Nhật Bản Ihara
  • 1996: Iran Azizi
  • 1997: Nhật Bản Nakata
  • 1998: Nhật Bản Nakata
  • 1999: Iran Daei
  • 2000: Ả Rập Xê Út Al-Temyat
  • 2001: Trung Quốc Phạm Chí Nghị
  • 2002: Nhật Bản Ono
  • 2003: Iran Mahdavikia
  • 2004: Iran Karimi
  • 2005: Ả Rập Xê Út Al-Montashari
  • 2006: Qatar Ibrahim
  • 2007: Ả Rập Xê Út Al-Qahtani
  • 2008: Uzbekistan Djeparov
  • 2009: Nhật Bản Endō
  • 2010: Úc Ognenovski
  • 2011: Uzbekistan Djeparov
  • 2012: Hàn Quốc Lee Keun-ho
  • 2013: Trung Quốc Trịnh Trí
  • 2014: Ả Rập Xê Út Al-Shamrani
  • 2015: Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Khalil
  • 2016: Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Abdulrahman
  • 2017: Syria Kharbin
  • 2018: Qatar Hassan
  • 2019: Qatar Afif