406 Erna
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Auguste Charlois |
Ngày phát hiện | 22 tháng 8 năm 1895 |
Tên định danh | |
Tên thay thế | 1895 CB |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên ngày 30 tháng 1 năm 2005 (JD 2453400.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 356.339 Gm (2.382 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 515.605 Gm (3.447 AU) |
435.972 Gm (2.914 AU) | |
Độ lệch tâm | 0.183 |
1817.147 d (4.98 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 17.45 km/s |
336.544° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 4.198° |
315.863° | |
38.107° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 49.0 km |
Khối lượng | không biết |
Mật độ trung bình | không biết |
không biết | |
không biết | |
không biết | |
Suất phản chiếu | không biết |
Nhiệt độ | không biết |
Kiểu phổ | P |
Cấp sao tuyệt đối (H) | 10.36 |
406 Erna là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu P, có thành phần cấu tạo dường như bằng chondrite cacbonat.
Tiểu hành tinh này do Auguste Charlois phát hiện ngày 22.8.1895 ở Nice và có lẽ được đặt theo tên Erna, con gái của nhà thiên văn học người Áo Friedrich Bidschof(?)[1].
Tham khảo
- ^ Ý nghĩa của tên tiểu hành tinh từ 1-1500 trên Wikipedia tiếng Anh
.
Liên kết ngoài
- Orbital simulation from JPL (Java) / Ephemeris
Bài viết về một tiểu hành tinh thuộc vành đai tiểu hành tinh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|